Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 379.36 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trình bày khảo sát đặc điểm vi sinh và mối liên quan giữa các tác nhân gây bệnh với kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng Nguyễn Nhật Hoàng, Trần Công Duy, Hoàng Văn Sỹ Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh TÓM TẮT tiêu chuẩn Duke cải biên, cấy máu, Streptococci, Mục tiêu: Đặc điểm vi sinh của viêm nội tâm Staphylococcus aureus. mạc nhiễm trùng (VNTMNT) cũng như sự đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh đang ĐẶT VẤN ĐỀ thay đổi dần trong nhiều thập kỉ gần đây và ảnh Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) hưởng đáng kể đến kết quả điều trị. Mục tiêu của là một tình trạng nhiễm trùng tại lớp nội mạc của nghiên cứu này là khảo sát đặc điểm vi sinh và mối tim và mạch máu. Tác nhân gây bệnh thường là liên quan giữa các tác nhân gây bệnh với kết quả vi khuẩn hoặc vi nấm. Cấy máu là một trong hai điều trị ở bệnh nhân VNTMNT. phương tiện cận lâm sàng chính cùng với siêu âm Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt tim giúp chẩn đoán VNTMNT và định hướng việc ngang mô tả hồi cứu tất cả bệnh nhân được chẩn lựa chọn kháng sinh hợp lý [3],[6]. Trên thế giới, tỉ đoán xác định hoặc có thể VNTMNT theo tiêu lệ cấy máu dương tính ở bệnh nhân VNTMNT lên chuẩn Duke cải biên nhập Bệnh viện Chợ Rẫy từ đến 80 – 90% [9] và các tác nhân gây VNTMNT ngày 01/01/2015 đến 31/12/2018. đang thay đổi với xu hướng Streptococci đang giảm Kết quả: Trong giai đoạn 4 năm (2015 - 2018), dần còn Staphylococci, nhất là Staphylococcus aureus, 177 bệnh nhân VNTMNT nhập Bệnh viện Chợ Rẫy. đang tăng dần [4],[5],[7],[9],[13]. Trong khi đó Tỉ lệ cấy máu dương tính là 55,4% (n=98). Trong tại Việt Nam, tỉ lệ cấy máu dương tính dao động nhóm cấy máu dương tính, Streptococci chiếm nhiều 68 – 70% và tỉ lệ Streptococci vẫn chiếm ưu thế nhất với 62,2 % (n = 61) và tiếp theo Staphylococcus trong những thập niên trước đây [1],[2]. aureus chiếm 22,4% (n=22). Tỉ lệ điều trị thất bại ở Ngày nay, mặc dù y khoa đã và đang đạt được bệnh nhân VNTMNT do Staphylococcus aureus nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm không do VNTMNT vẫn còn gây nhiều biến chứng, có tử suất Staphylococcus aureus (P< 0,001). cao, làm tiêu tốn nhiều chi phí y tế và giảm sức lao Kết luận: Tỉ lệ cấy máu dương tính ở bệnh nhân động của xã hội. Qua khảo sát VNTMNT tại Khoa VNTMNT còn thấp so với các nghiên cứu nước Nội Tim mạch của Bệnh viện Chợ Rẫy, Trần Công ngoài. Streptococci vẫn là tác nhân gây bệnh hàng Duy phát hiện 225 bệnh nhân VNTMNT thỏa tiêu đầu. Staphylococcus aureus có xu hướng tăng dần và chuẩn Duke cải biên trong 10 năm (2000-2009) với liên quan với tỉ lệ điều trị thất bại cao hơn. tỉ lệ tử vong hoặc nặng xin về là 25,33% [1]. Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, Do tình hình vi sinh của VNTMNT đang có TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019 61 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG khuynh hướng thay đổi trên thế giới và nước ta theo tiêu chuẩn Duke cải biên và không được thực thiếu các nghiên cứu cập nhật vấn đề này trong hiện cấy máu. Các hồ sơ đủ tiêu chuẩn chọn vào sẽ những năm gần đây nên chúng tôi tiến hành nghiên được ghi nhận dữ liệu: đặc điểm dân số, lâm sàng, cứu này nhằm mục tiêu: khảo sát đặc điểm vi sinh vi sinh, siêu âm tim và kết quả điều trị. và mối liên quan giữa các tác nhân gây bệnh với kết Kết quả điều trị là biến nhị giá với: thành công và quả điều trị để đánh giá xem VNTMNT có thay đổi thất bại. Điều trị thất bại khi bệnh nhân tử vong tại về phương diện vi sinh hay không, từ đó góp phần bệnh viện hoặc nặng xin về. cho sự cải thiện chiến lược chẩn đoán và điều trị Phân tích số liệu VNTMNT. Nhập dữ liệu bằng phần mềm Microsolf Excel 2016, phân tích bằng phần mềm Stata 14.0. Biến ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số không liên tục được trình bày dưới dạng tần số Thiết kế nghiên cứu và tỉ lệ phần trăm. Các biến độc lập và phụ thuộc Cắt ngang mô tả, hồi cứu. dưới dạng nhị giá được so sánh bằng phép kiểm Dân số nghiên cứu Chi bình phương. Phép kiểm có ý nghĩa thống kê Tiêu chuẩn chọn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng Nguyễn Nhật Hoàng, Trần Công Duy, Hoàng Văn Sỹ Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh TÓM TẮT tiêu chuẩn Duke cải biên, cấy máu, Streptococci, Mục tiêu: Đặc điểm vi sinh của viêm nội tâm Staphylococcus aureus. mạc nhiễm trùng (VNTMNT) cũng như sự đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh đang ĐẶT VẤN ĐỀ thay đổi dần trong nhiều thập kỉ gần đây và ảnh Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) hưởng đáng kể đến kết quả điều trị. Mục tiêu của là một tình trạng nhiễm trùng tại lớp nội mạc của nghiên cứu này là khảo sát đặc điểm vi sinh và mối tim và mạch máu. Tác nhân gây bệnh thường là liên quan giữa các tác nhân gây bệnh với kết quả vi khuẩn hoặc vi nấm. Cấy máu là một trong hai điều trị ở bệnh nhân VNTMNT. phương tiện cận lâm sàng chính cùng với siêu âm Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt tim giúp chẩn đoán VNTMNT và định hướng việc ngang mô tả hồi cứu tất cả bệnh nhân được chẩn lựa chọn kháng sinh hợp lý [3],[6]. Trên thế giới, tỉ đoán xác định hoặc có thể VNTMNT theo tiêu lệ cấy máu dương tính ở bệnh nhân VNTMNT lên chuẩn Duke cải biên nhập Bệnh viện Chợ Rẫy từ đến 80 – 90% [9] và các tác nhân gây VNTMNT ngày 01/01/2015 đến 31/12/2018. đang thay đổi với xu hướng Streptococci đang giảm Kết quả: Trong giai đoạn 4 năm (2015 - 2018), dần còn Staphylococci, nhất là Staphylococcus aureus, 177 bệnh nhân VNTMNT nhập Bệnh viện Chợ Rẫy. đang tăng dần [4],[5],[7],[9],[13]. Trong khi đó Tỉ lệ cấy máu dương tính là 55,4% (n=98). Trong tại Việt Nam, tỉ lệ cấy máu dương tính dao động nhóm cấy máu dương tính, Streptococci chiếm nhiều 68 – 70% và tỉ lệ Streptococci vẫn chiếm ưu thế nhất với 62,2 % (n = 61) và tiếp theo Staphylococcus trong những thập niên trước đây [1],[2]. aureus chiếm 22,4% (n=22). Tỉ lệ điều trị thất bại ở Ngày nay, mặc dù y khoa đã và đang đạt được bệnh nhân VNTMNT do Staphylococcus aureus nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm không do VNTMNT vẫn còn gây nhiều biến chứng, có tử suất Staphylococcus aureus (P< 0,001). cao, làm tiêu tốn nhiều chi phí y tế và giảm sức lao Kết luận: Tỉ lệ cấy máu dương tính ở bệnh nhân động của xã hội. Qua khảo sát VNTMNT tại Khoa VNTMNT còn thấp so với các nghiên cứu nước Nội Tim mạch của Bệnh viện Chợ Rẫy, Trần Công ngoài. Streptococci vẫn là tác nhân gây bệnh hàng Duy phát hiện 225 bệnh nhân VNTMNT thỏa tiêu đầu. Staphylococcus aureus có xu hướng tăng dần và chuẩn Duke cải biên trong 10 năm (2000-2009) với liên quan với tỉ lệ điều trị thất bại cao hơn. tỉ lệ tử vong hoặc nặng xin về là 25,33% [1]. Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, Do tình hình vi sinh của VNTMNT đang có TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019 61 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG khuynh hướng thay đổi trên thế giới và nước ta theo tiêu chuẩn Duke cải biên và không được thực thiếu các nghiên cứu cập nhật vấn đề này trong hiện cấy máu. Các hồ sơ đủ tiêu chuẩn chọn vào sẽ những năm gần đây nên chúng tôi tiến hành nghiên được ghi nhận dữ liệu: đặc điểm dân số, lâm sàng, cứu này nhằm mục tiêu: khảo sát đặc điểm vi sinh vi sinh, siêu âm tim và kết quả điều trị. và mối liên quan giữa các tác nhân gây bệnh với kết Kết quả điều trị là biến nhị giá với: thành công và quả điều trị để đánh giá xem VNTMNT có thay đổi thất bại. Điều trị thất bại khi bệnh nhân tử vong tại về phương diện vi sinh hay không, từ đó góp phần bệnh viện hoặc nặng xin về. cho sự cải thiện chiến lược chẩn đoán và điều trị Phân tích số liệu VNTMNT. Nhập dữ liệu bằng phần mềm Microsolf Excel 2016, phân tích bằng phần mềm Stata 14.0. Biến ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số không liên tục được trình bày dưới dạng tần số Thiết kế nghiên cứu và tỉ lệ phần trăm. Các biến độc lập và phụ thuộc Cắt ngang mô tả, hồi cứu. dưới dạng nhị giá được so sánh bằng phép kiểm Dân số nghiên cứu Chi bình phương. Phép kiểm có ý nghĩa thống kê Tiêu chuẩn chọn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng Tiêu chuẩn Duke cải biên Kháng sinh đồ của Streptococci Vi khuẩn Staphylococcus aureusGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 163 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 49 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
7 trang 32 1 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 32 0 0 -
8 trang 31 0 0
-
11 trang 28 0 0
-
126 trang 28 0 0
-
7 trang 27 0 0
-
Giáo trình sau đại học Tim mạch học: Phần 1
254 trang 26 0 0