Mối liên quan giữa điều trị duy trì với mức độ thuyên giảm và tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.15 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tâm thần phân liệt là một bệnh tâm thần nặng, tiến triển mạn tính, với tỷ lệ tái phát từ 50% đến 92%. Một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt là không điều trị duy trì. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát mối liên quan giữa điều trị duy trì với mức độ thuyên giảm và tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa điều trị duy trì với mức độ thuyên giảm và tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 20192. Phạm Bá Nha (2009) Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai tại khoa Sản, bệnh viện Bạch Mainăm 2008. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Đại học y Hà Nội, Bộ Y tế3. Lộc Quốc Phương (2016), Đánh giá cách xử trí sản phụ có sẹo mổ lấy thai ở tuổi thai ≥ 37tuần tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang,Bản tin Y Dược miền núi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên,số 3, tr 47-544. Hoàng Xuân Toàn (2016), Nghiên cứu thái độ xử trí trong chuyển dạ ở sản phụ có sẹo mổ lấy thaimột lần tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội, 81.5. Li WH, et al. (2016). Vaginal birth after cesarean section: 10 years of experience in a tertiarymedical center in Taiwan, Taiwan J Obstet Gynecol, 55(3) 394-8.82.6. Zahumensky J, et al. (2019). Evaluation of cesarean delivery rates at three universityhospital labor units using the Robson classification system, Int J Gynaecol Obstet, 146 (1), 118-125.74.RESEARCH OF CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND ASSESS INDICATIONS ANDRERULTS OF C-SECTION SCAR IN PREGNANT WOMEN WHO HAVE HAD C-SECTION IN LUONG TAIHOSPITAL, BAC NINH PROVINCESUMMARYThe prognosis of delivery will be more difficult and complicated for women who have had a cesareansection (CS). Objective: Description of clinical, subclinical characteristics and CS scar indicationresults of women of a previous cesaran section at Luong Tai Hospital, Bac Ninh Province, 2017 -2018. Subjects: 296 pregnant women of the C-section scar in the Department of Obstetrics andGynecology, Luong Tai Hospital, Bac Ninh. Method: cross-sectional description. Results: The rate ofCS scar in pregnant women of the previous CS accounted for 99.3%. The rate of only one CSaccounted for 92.2%. The distance between 2 times of CS ≤ 24 months accounted for 28%. Therewere 97.3% of infants with Apgar of 7 or above in the first minute. Cases of absolute CS indicationaccounted for 34.8%. The relative indication of CS accounted for 40.8%. Cases of indefinite CSindication accounted for 24.4%.Keywords: Caesarean section, cesarean section scar, apgar, absolute cesarean section, relativecesarean section.MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ VỚI MỨC ĐỘ THUYÊN GIẢM VÀ TÁI PHÁT ỞBỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT THỂ PARANOIDNguyễn Thị Huyền1,2, Nguyễn Văn Tuấn1,3, Nguyễn Thị Hoa1,5,7,Lê Thị Thu Hà 1,3, Nguyễn Quang Ngọc Linh6, Nguyễn Mạnh Hùng41 Trường Đại học Y Hà Nội; 2 Bệnh viện Tâm thần Hà Nội; 3 Viện Sức Khỏe Tâm Thần Quốc Gia, 4 Bệnhviện Tâm thần ban ngày Mai Hương, 5 Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương; 6 Trường Đại học Y DượcHuế; 7 Trường Đại học Chari té CHLB ĐứcChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị HuyềnSố điện thoại: 0911078629 . Email: huyen041975@gmail.comTóm tắtĐặt vấn đề: Tâm thần phân liệt là một bệnh tâm thần nặng, tiến triển mạn tính, với tỷ lệ tái phát từ50% đến 92%. Một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tái phát ở bệnh nhân tâm thầnphân liệt là không điều trị duy trì. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát mối liên quan giữa điều trị duytrì với mức độ thuyên giảm và tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid. Đối tượng vàphương pháp: 81 bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thầnHà Nội. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Có sự liên quan giữa việc có điều trị 329 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019duy trì và không điều trị duy trì với mức độ thuyên giảm bệnh (p0,05). Kết luận: Sự điều trị duy trì có ảnh hưởng đáng kể đến mứcđộ thuyên giảm ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid. Vai trò của sự điều trị duy trì với số lầntái phát và thời gian ổn định bệnh cần được làm sáng tỏ hơn ở những nghiên cứu với quy mô lớnhơn.Từ khóa: tâm thần phân liệt thể paranoid, điều trị duy trì, mức độ thuyên giảm, tái phát.RELATIONSHIP BETWEEN MAINTENANCE TREATMENT WITH THE LEVEL OF REMISSIONAND RELAPSE IN PATIENTS WITH PARANOID SCHIZOPHRENIASummaryBackground and objectives: Schizophrenia is a severe, chronic progressive mental illness, with therate of relapse between 50% and 92%. One of the leading causes of relapses in schizophrenicpatients is not maintenance treatment. The aim of the study was to examine the association betweenmaintenance treatment and the level of remission and relapse in patients with paranoidschizophrenia. Subjects and methods: 81 inpatients with paranoid schizophrenia from HanoiPsychiatric Hospital. Research method: cross-sectional description. Results: There was a correlationbetween maintenance or no maintenance treatment and the level of remission (p0,05). Conclusions:Maintenance treatment has a significant ef ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa điều trị duy trì với mức độ thuyên giảm và tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 20192. Phạm Bá Nha (2009) Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai tại khoa Sản, bệnh viện Bạch Mainăm 2008. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Đại học y Hà Nội, Bộ Y tế3. Lộc Quốc Phương (2016), Đánh giá cách xử trí sản phụ có sẹo mổ lấy thai ở tuổi thai ≥ 37tuần tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang,Bản tin Y Dược miền núi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên,số 3, tr 47-544. Hoàng Xuân Toàn (2016), Nghiên cứu thái độ xử trí trong chuyển dạ ở sản phụ có sẹo mổ lấy thaimột lần tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội, 81.5. Li WH, et al. (2016). Vaginal birth after cesarean section: 10 years of experience in a tertiarymedical center in Taiwan, Taiwan J Obstet Gynecol, 55(3) 394-8.82.6. Zahumensky J, et al. (2019). Evaluation of cesarean delivery rates at three universityhospital labor units using the Robson classification system, Int J Gynaecol Obstet, 146 (1), 118-125.74.RESEARCH OF CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND ASSESS INDICATIONS ANDRERULTS OF C-SECTION SCAR IN PREGNANT WOMEN WHO HAVE HAD C-SECTION IN LUONG TAIHOSPITAL, BAC NINH PROVINCESUMMARYThe prognosis of delivery will be more difficult and complicated for women who have had a cesareansection (CS). Objective: Description of clinical, subclinical characteristics and CS scar indicationresults of women of a previous cesaran section at Luong Tai Hospital, Bac Ninh Province, 2017 -2018. Subjects: 296 pregnant women of the C-section scar in the Department of Obstetrics andGynecology, Luong Tai Hospital, Bac Ninh. Method: cross-sectional description. Results: The rate ofCS scar in pregnant women of the previous CS accounted for 99.3%. The rate of only one CSaccounted for 92.2%. The distance between 2 times of CS ≤ 24 months accounted for 28%. Therewere 97.3% of infants with Apgar of 7 or above in the first minute. Cases of absolute CS indicationaccounted for 34.8%. The relative indication of CS accounted for 40.8%. Cases of indefinite CSindication accounted for 24.4%.Keywords: Caesarean section, cesarean section scar, apgar, absolute cesarean section, relativecesarean section.MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ VỚI MỨC ĐỘ THUYÊN GIẢM VÀ TÁI PHÁT ỞBỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT THỂ PARANOIDNguyễn Thị Huyền1,2, Nguyễn Văn Tuấn1,3, Nguyễn Thị Hoa1,5,7,Lê Thị Thu Hà 1,3, Nguyễn Quang Ngọc Linh6, Nguyễn Mạnh Hùng41 Trường Đại học Y Hà Nội; 2 Bệnh viện Tâm thần Hà Nội; 3 Viện Sức Khỏe Tâm Thần Quốc Gia, 4 Bệnhviện Tâm thần ban ngày Mai Hương, 5 Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương; 6 Trường Đại học Y DượcHuế; 7 Trường Đại học Chari té CHLB ĐứcChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị HuyềnSố điện thoại: 0911078629 . Email: huyen041975@gmail.comTóm tắtĐặt vấn đề: Tâm thần phân liệt là một bệnh tâm thần nặng, tiến triển mạn tính, với tỷ lệ tái phát từ50% đến 92%. Một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tái phát ở bệnh nhân tâm thầnphân liệt là không điều trị duy trì. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát mối liên quan giữa điều trị duytrì với mức độ thuyên giảm và tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid. Đối tượng vàphương pháp: 81 bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thầnHà Nội. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Có sự liên quan giữa việc có điều trị 329 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019duy trì và không điều trị duy trì với mức độ thuyên giảm bệnh (p0,05). Kết luận: Sự điều trị duy trì có ảnh hưởng đáng kể đến mứcđộ thuyên giảm ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid. Vai trò của sự điều trị duy trì với số lầntái phát và thời gian ổn định bệnh cần được làm sáng tỏ hơn ở những nghiên cứu với quy mô lớnhơn.Từ khóa: tâm thần phân liệt thể paranoid, điều trị duy trì, mức độ thuyên giảm, tái phát.RELATIONSHIP BETWEEN MAINTENANCE TREATMENT WITH THE LEVEL OF REMISSIONAND RELAPSE IN PATIENTS WITH PARANOID SCHIZOPHRENIASummaryBackground and objectives: Schizophrenia is a severe, chronic progressive mental illness, with therate of relapse between 50% and 92%. One of the leading causes of relapses in schizophrenicpatients is not maintenance treatment. The aim of the study was to examine the association betweenmaintenance treatment and the level of remission and relapse in patients with paranoidschizophrenia. Subjects and methods: 81 inpatients with paranoid schizophrenia from HanoiPsychiatric Hospital. Research method: cross-sectional description. Results: There was a correlationbetween maintenance or no maintenance treatment and the level of remission (p0,05). Conclusions:Maintenance treatment has a significant ef ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tâm thần phân liệt Tâm thần phân liệt thể paranoid Chăm sóc sức khỏe tâm thần Tâm thần họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0