Mối liên quan giữa đột biến vùng khởi động gen TERT C228T trong máu ngoại vi với giai đoạn bệnh theo TNM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm virus viêm gan B
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 839.46 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa đột biến vùng khởi động TERT C228T trong máu ngoại vi với giai đoạn bệnh theo TNM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) nhiễm virus viêm gan B (Hepatitis B virus – HBV). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 159 bệnh nhân mới được chẩn đoán UTBMTBG có nhiễm HBV tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện TWQĐ 108, sử dụng phương pháp khuếch đại gen bằng kỹ thuật Nested-PCR kết hợp Realtime PCR để xác định đột biến vùng khởi động TERT C228T trong máu ngoại vi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa đột biến vùng khởi động gen TERT C228T trong máu ngoại vi với giai đoạn bệnh theo TNM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm virus viêm gan B vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2024bệnh nhân mNUTRIC ≥5 tử vong, điều này có ý - Bệnh nhân nam giới có nguy cơ dinh dưỡngnghĩa thống kê (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 2 - 2024 Objective: To evaluate the association between động của telomerase đặc hiệu với bệnh ung thưthe TERT C228T promoter mutation in peripheral là do đột biến vùng khởi động gen sao chépblood and the TNM stage in patients withhepatocellular carcinoma (HCC) infected with Hepatitis ngược telomerase (TERT), chiếm khoảng 85%B virus (HBV). Subjects and methods: A cross- khối u ở người, bao gồm cả UTBMTBG. Các độtsectional descriptive study was conducted on 159 biến trong vùng khởi động gen TERT chủ yếunewly diagnosed HCC patients with HBV infection at được quan sát thấy ở các cặp bazơ -124 và -146Military Hospital 103 and the 108 Central Military so với vị trí bắt đầu phiên mã, dẫn đến thay đổiHospital. The TERT C228T promoter mutation in từ C sang T và được gọi là đột biến C228T vàperipheral blood was identified using geneamplification by Nested-PCR combined with Realtime C250T, trong đó đột biến C228T là đột biếnPCR. Results: The rate of TERT C228T mutation in chính được thấy ở bệnh nhân UTBMTBG với tỷ lệperipheral blood was 25.2%. The mutation rate was dao động 30 - 50% tùy theo từng khu vực vàrelated to tumor stage (38.0% in stage T3, T4 vs. đặc điểm quần thể nghiên cứu [5]. Ở Việt Nam19.3% in stage T1, T2, p vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2024 + Lấy 2mL máu ly tâm 2000 vòng/phút I 29 18,24trong 10 phút để tách riêng huyết tương. Sau Giai đoạn II 70 44,03đó, chuyển huyết tương ra ống mới và ly tâm TNM III 35 22,01tiếp 13200 vòng/phút trong 10 phút ở 4°C. IV 25 15,72Huyết tương thu được sau hai lần ly tâm được Nhận xét: Khối u ở giai đoạn T2 chiếm tỷ lệlưu trữ bảo quản trong điều kiện -80oC. cao nhất với 49,1%, thấp nhất là giai đoạn T3 + Phương pháp tách chiết, định lượng DNA (13,2%). UTBMTBG giai đoạn II chiếm tỷ lệ chủtrong mẫu dòng tế bào và tách chiết yếu là 44,03 %, giai đoạn IV có tỷ lệ thấp nhấtcfDNA/ctDNA trong huyết tương dựa theo quy là 15,72%.trình cổ điển (Sambrook và CS, 1989). Bảng 3.3. Tỷ lệ đột biến gen TERT + Mẫu sau khi được tách sẽ chạy PCR vòng C228T ở nhóm bệnh nhân nghiên cứumột của Nested-PCR với bộ mồi Tr-TERT-seq-F/R Đột biến TERT C228T Số lượng Tỷ lệ %(5 µM)/Tr-pNA-TERT (7,5 µM). Sản phẩm PCR Đột biến 40 25,2vòng một được pha loãng 100 lần trong H 2O và Không đột biến 119 74,8được lấy làm khuôn để chạy Realtime PCR vòng Nhận xét: Tỷ lệ đột biến gen TERT C228Thai với bộ mồi Tr-TERT-InF-F/seq-R (5 µM). Dựa phát hiện được trong mẫu máu ngoại vi làtrên nền tảng là kỹ thuật PCR của Kary Mullis và 25,2%, tỷ lệ không đột biến là 74,8%.CS (1985), Nested-PCR sử dụng 2 cặp mồi trong Bảng 3.4. Liên quan đột biến gen TERT2 phản ứng PCR liên tiếp để tăng độ nhạy cũng với giai đoạn khối u và giai đoạn bệnhnhư độ đặc hiệu của PCR. Vòng thứ 2 Realtime Đột biến gen TERT C228TPCR sẽ sử dụng đầu dò Taqman bắt đặc hiệu Giai đoạn Có (n,%) Khôngvào vị trí đột biến từ đó có thể phát hiện đột p n(%) (n,%)n(%)biến vùng khởi động TERT C228T. + Các hóa chất, vật tư tiêu hao sử dụng T1 7 (22,6) 24 (77,4)trong phân tích đột biến gen TERT của các hãng T2 14 (17,9) 64 (82,1) Giai >0,05Sigma, Invitrogen, Bioline, Thermo. T3 7 (33,3) 14 (66,7) đoạn 2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần T4 12 (41,4) 17 (58,6) Tmềm SPSS 26.0. Tất cả số liệu được biểu thị T1 + T2 21 (19,3) 88 (80,7) TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 2 - 20245,73/1) do liên quan đến yếu tố nguy cơ như lạm ngoại vi l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa đột biến vùng khởi động gen TERT C228T trong máu ngoại vi với giai đoạn bệnh theo TNM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm virus viêm gan B vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2024bệnh nhân mNUTRIC ≥5 tử vong, điều này có ý - Bệnh nhân nam giới có nguy cơ dinh dưỡngnghĩa thống kê (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 2 - 2024 Objective: To evaluate the association between động của telomerase đặc hiệu với bệnh ung thưthe TERT C228T promoter mutation in peripheral là do đột biến vùng khởi động gen sao chépblood and the TNM stage in patients withhepatocellular carcinoma (HCC) infected with Hepatitis ngược telomerase (TERT), chiếm khoảng 85%B virus (HBV). Subjects and methods: A cross- khối u ở người, bao gồm cả UTBMTBG. Các độtsectional descriptive study was conducted on 159 biến trong vùng khởi động gen TERT chủ yếunewly diagnosed HCC patients with HBV infection at được quan sát thấy ở các cặp bazơ -124 và -146Military Hospital 103 and the 108 Central Military so với vị trí bắt đầu phiên mã, dẫn đến thay đổiHospital. The TERT C228T promoter mutation in từ C sang T và được gọi là đột biến C228T vàperipheral blood was identified using geneamplification by Nested-PCR combined with Realtime C250T, trong đó đột biến C228T là đột biếnPCR. Results: The rate of TERT C228T mutation in chính được thấy ở bệnh nhân UTBMTBG với tỷ lệperipheral blood was 25.2%. The mutation rate was dao động 30 - 50% tùy theo từng khu vực vàrelated to tumor stage (38.0% in stage T3, T4 vs. đặc điểm quần thể nghiên cứu [5]. Ở Việt Nam19.3% in stage T1, T2, p vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2024 + Lấy 2mL máu ly tâm 2000 vòng/phút I 29 18,24trong 10 phút để tách riêng huyết tương. Sau Giai đoạn II 70 44,03đó, chuyển huyết tương ra ống mới và ly tâm TNM III 35 22,01tiếp 13200 vòng/phút trong 10 phút ở 4°C. IV 25 15,72Huyết tương thu được sau hai lần ly tâm được Nhận xét: Khối u ở giai đoạn T2 chiếm tỷ lệlưu trữ bảo quản trong điều kiện -80oC. cao nhất với 49,1%, thấp nhất là giai đoạn T3 + Phương pháp tách chiết, định lượng DNA (13,2%). UTBMTBG giai đoạn II chiếm tỷ lệ chủtrong mẫu dòng tế bào và tách chiết yếu là 44,03 %, giai đoạn IV có tỷ lệ thấp nhấtcfDNA/ctDNA trong huyết tương dựa theo quy là 15,72%.trình cổ điển (Sambrook và CS, 1989). Bảng 3.3. Tỷ lệ đột biến gen TERT + Mẫu sau khi được tách sẽ chạy PCR vòng C228T ở nhóm bệnh nhân nghiên cứumột của Nested-PCR với bộ mồi Tr-TERT-seq-F/R Đột biến TERT C228T Số lượng Tỷ lệ %(5 µM)/Tr-pNA-TERT (7,5 µM). Sản phẩm PCR Đột biến 40 25,2vòng một được pha loãng 100 lần trong H 2O và Không đột biến 119 74,8được lấy làm khuôn để chạy Realtime PCR vòng Nhận xét: Tỷ lệ đột biến gen TERT C228Thai với bộ mồi Tr-TERT-InF-F/seq-R (5 µM). Dựa phát hiện được trong mẫu máu ngoại vi làtrên nền tảng là kỹ thuật PCR của Kary Mullis và 25,2%, tỷ lệ không đột biến là 74,8%.CS (1985), Nested-PCR sử dụng 2 cặp mồi trong Bảng 3.4. Liên quan đột biến gen TERT2 phản ứng PCR liên tiếp để tăng độ nhạy cũng với giai đoạn khối u và giai đoạn bệnhnhư độ đặc hiệu của PCR. Vòng thứ 2 Realtime Đột biến gen TERT C228TPCR sẽ sử dụng đầu dò Taqman bắt đặc hiệu Giai đoạn Có (n,%) Khôngvào vị trí đột biến từ đó có thể phát hiện đột p n(%) (n,%)n(%)biến vùng khởi động TERT C228T. + Các hóa chất, vật tư tiêu hao sử dụng T1 7 (22,6) 24 (77,4)trong phân tích đột biến gen TERT của các hãng T2 14 (17,9) 64 (82,1) Giai >0,05Sigma, Invitrogen, Bioline, Thermo. T3 7 (33,3) 14 (66,7) đoạn 2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần T4 12 (41,4) 17 (58,6) Tmềm SPSS 26.0. Tất cả số liệu được biểu thị T1 + T2 21 (19,3) 88 (80,7) TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 2 - 20245,73/1) do liên quan đến yếu tố nguy cơ như lạm ngoại vi l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tế bào gan Đột biến vùng khởi động gen TERT C228T Nhiễm virus viêm gan B Kỹ thuật Nested-PCRGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
5 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0