Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 329.17 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thất trái (CSKCTT) và huyết áp (HA) tâm thu và khảo sát mối liên quan giữa sự thay đổi CSKCTT sau 1 năm theo dõi với HA tâm thu trung bình trong suốt 1 năm đó. 227 bệnh nhân LMB được khám lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm tim tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu và siêu âm tim được lặp lại sau 1 năm cho 119 BN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú Nguyễn Thị Hương, Đinh Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Thu Hoài Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT thu có ảnh hưởng độc lập tới CSKCTT và việc kiểm soát HA tâm thu có liên quan với sự tiến triển của Tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân (BN) lọc PĐTT. màng bụng (LMB) rất phổ biến với tỷ lệ khoảng 90% Từ khóa: Phì đại thất trái, chỉ số khối cơ thất và là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất trái, lọc màng bụng liên tục ngoại trú, huyết áp tâm gây phì đại thất trái (PĐTT) ở nhóm BN này. PĐTT thu, tăng huyết áp. cũng là biến chứng tim mạch nổi bật nhất ở BN suy Một số từ viết tắt: HA (huyết áp), THA (tăng thận giai đoạn cuối nói chung và bệnh nhân LMB huyết áp), BN (bệnh nhân), PĐTT (phì đại thất nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trái), CSKCTT (chỉ số khối cơ thất trái), LMB (lọc tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thất trái màng bụng liên tục ngoại trú). (CSKCTT) và huyết áp (HA) tâm thu và khảo sát ĐẶT VẤN ĐỀ mối liên quan giữa sự thay đổi CSKCTT sau 1 năm theo dõi với HA tâm thu trung bình trong suốt 1 Tăng HA ở bệnh nhân LMB rất phổ biến, năm đó. 227 bệnh nhân LMB được khám lâm sàng, khoảng trên 90% BN có THA, như trong nghiên xét nghiệm và siêu âm tim tại thời điểm bắt đầu cứu của Malyszko [1] là 96,4%. Tăng HA và đặc nghiên cứu và siêu âm tim được lặp lại sau 1 năm biệt là tăng HA tâm thu là một trong những nguyên cho 119 BN. HA tâm thu được theo dõi hàng ngày nhân quan trọng nhất gây PĐTT ở nhóm BN lọc trong suốt 12 tháng theo dõi. Kết quả cho thấy HA máu và PĐTT là yếu tố tiên lượng mạnh mẽ và độc tâm thu tương quan độc lập với CSKCTT (r = 0,31; lập cho tử vong ở nhóm BN này[2]. Mục đích của p < 0,001). Sau 1 năm, CSKCTT của 119 BN theo nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa dõi tăng lên đáng kể (từ 176,56 ± 66,12 lên 202,69 CSKCTT và HA tâm thu ở bệnh nhân lọc màng ± 68,87 g/m2, p < 0,0001), sự thay đổi CSKCTT có bụng cũng như tìm hiểu mối liên quan giữa việc tương quan thuận với HA tâm thu trung bình trong kiểm soát HA tâm thu với sự tiến triển của tình suốt 1 năm (r = 0,48, p < 0,0001). Như vậy, HA tâm trạng PĐTT ở nhóm BN này. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 57 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU một bác sĩ có kinh nghiệm thực hiện. Các thông số siêu âm tim được ghi theo hướng dẫn của Hội Đối tượng nghiên cứu Siêu âm Tim Mỹ. CSKCTT được tính theo công 227 bệnh nhân LMB ≥ 2 tháng tại Khoa Thận thức Devereux. Chẩn đoán PĐTT theo tiêu chuẩn Bệnh viện Bạch Mai được lựa chọn vào nghiên cứu. Framingham khi CSKCTT ≥ 134 g/m2 với nam và Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có các tình trạng ≥ 100 g/m2 với nữ. Sự thay đổi CSCKTT là hiệu bệnh lý kèm theo như bệnh ác tính, bệnh mạn tính số giữa 2 lần siêu âm tim. Các bệnh nhân được (xơ gan, bệnh phổi mạn tính...), bệnh van tim đáng dùng 8 lít dịch lọc Baxter/ngày với 4 lần thay dịch, kể, tràn dịch màng tim số lượng vừa trở lên, hội bao gồm nồng độ thẩm thấu khác nhau tùy theo chứng vành cấp, suy tim xung huyết, viêm phúc mạc tình trạng lâm sàng. Các giá trị được biểu thị dưới hoặc các nhiễm khuẩn khác trong vòng 1 tháng. dạng trung bình±SD hoặc phần trăm. Kiểm định Phương pháp nghiên cứu giá trị trung bình của 2 nhóm bằng T test. Tìm Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 227 BN và mối tương quan giữa 2 biến định lượng bằng phân theo dõi dọc sau 1 năm trên 119 BN. 227 BN đủ tích hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến bằng tiêu chuẩn lựa chọn được khám lâm sàng, xét tương quan PEARSON (p < 0,05 được xem là có nghiệm và siêu âm tim. 119 trong số các BN này ý nghĩa thống kê). Xử lý số liệu theo phần mềm được theo dõi dọc và được lặp lại các quy trình thống kê SPSS 19.0. trên sau 1 năm. Trong suốt thời gian theo dõi, chỉ số HA tâm thu được theo dõi hàng ngày và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tính giá trị trung bình. BN đến khám mỗi tháng 1 lần, các thông số lâm sàng (cân nặng, dịch dư, Nghiên cứu trên 227 BN lọc màng bụng bao nướ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú Nguyễn Thị Hương, Đinh Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Thu Hoài Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT thu có ảnh hưởng độc lập tới CSKCTT và việc kiểm soát HA tâm thu có liên quan với sự tiến triển của Tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân (BN) lọc PĐTT. màng bụng (LMB) rất phổ biến với tỷ lệ khoảng 90% Từ khóa: Phì đại thất trái, chỉ số khối cơ thất và là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất trái, lọc màng bụng liên tục ngoại trú, huyết áp tâm gây phì đại thất trái (PĐTT) ở nhóm BN này. PĐTT thu, tăng huyết áp. cũng là biến chứng tim mạch nổi bật nhất ở BN suy Một số từ viết tắt: HA (huyết áp), THA (tăng thận giai đoạn cuối nói chung và bệnh nhân LMB huyết áp), BN (bệnh nhân), PĐTT (phì đại thất nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trái), CSKCTT (chỉ số khối cơ thất trái), LMB (lọc tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thất trái màng bụng liên tục ngoại trú). (CSKCTT) và huyết áp (HA) tâm thu và khảo sát ĐẶT VẤN ĐỀ mối liên quan giữa sự thay đổi CSKCTT sau 1 năm theo dõi với HA tâm thu trung bình trong suốt 1 Tăng HA ở bệnh nhân LMB rất phổ biến, năm đó. 227 bệnh nhân LMB được khám lâm sàng, khoảng trên 90% BN có THA, như trong nghiên xét nghiệm và siêu âm tim tại thời điểm bắt đầu cứu của Malyszko [1] là 96,4%. Tăng HA và đặc nghiên cứu và siêu âm tim được lặp lại sau 1 năm biệt là tăng HA tâm thu là một trong những nguyên cho 119 BN. HA tâm thu được theo dõi hàng ngày nhân quan trọng nhất gây PĐTT ở nhóm BN lọc trong suốt 12 tháng theo dõi. Kết quả cho thấy HA máu và PĐTT là yếu tố tiên lượng mạnh mẽ và độc tâm thu tương quan độc lập với CSKCTT (r = 0,31; lập cho tử vong ở nhóm BN này[2]. Mục đích của p < 0,001). Sau 1 năm, CSKCTT của 119 BN theo nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa dõi tăng lên đáng kể (từ 176,56 ± 66,12 lên 202,69 CSKCTT và HA tâm thu ở bệnh nhân lọc màng ± 68,87 g/m2, p < 0,0001), sự thay đổi CSKCTT có bụng cũng như tìm hiểu mối liên quan giữa việc tương quan thuận với HA tâm thu trung bình trong kiểm soát HA tâm thu với sự tiến triển của tình suốt 1 năm (r = 0,48, p < 0,0001). Như vậy, HA tâm trạng PĐTT ở nhóm BN này. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 57 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU một bác sĩ có kinh nghiệm thực hiện. Các thông số siêu âm tim được ghi theo hướng dẫn của Hội Đối tượng nghiên cứu Siêu âm Tim Mỹ. CSKCTT được tính theo công 227 bệnh nhân LMB ≥ 2 tháng tại Khoa Thận thức Devereux. Chẩn đoán PĐTT theo tiêu chuẩn Bệnh viện Bạch Mai được lựa chọn vào nghiên cứu. Framingham khi CSKCTT ≥ 134 g/m2 với nam và Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có các tình trạng ≥ 100 g/m2 với nữ. Sự thay đổi CSCKTT là hiệu bệnh lý kèm theo như bệnh ác tính, bệnh mạn tính số giữa 2 lần siêu âm tim. Các bệnh nhân được (xơ gan, bệnh phổi mạn tính...), bệnh van tim đáng dùng 8 lít dịch lọc Baxter/ngày với 4 lần thay dịch, kể, tràn dịch màng tim số lượng vừa trở lên, hội bao gồm nồng độ thẩm thấu khác nhau tùy theo chứng vành cấp, suy tim xung huyết, viêm phúc mạc tình trạng lâm sàng. Các giá trị được biểu thị dưới hoặc các nhiễm khuẩn khác trong vòng 1 tháng. dạng trung bình±SD hoặc phần trăm. Kiểm định Phương pháp nghiên cứu giá trị trung bình của 2 nhóm bằng T test. Tìm Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 227 BN và mối tương quan giữa 2 biến định lượng bằng phân theo dõi dọc sau 1 năm trên 119 BN. 227 BN đủ tích hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến bằng tiêu chuẩn lựa chọn được khám lâm sàng, xét tương quan PEARSON (p < 0,05 được xem là có nghiệm và siêu âm tim. 119 trong số các BN này ý nghĩa thống kê). Xử lý số liệu theo phần mềm được theo dõi dọc và được lặp lại các quy trình thống kê SPSS 19.0. trên sau 1 năm. Trong suốt thời gian theo dõi, chỉ số HA tâm thu được theo dõi hàng ngày và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tính giá trị trung bình. BN đến khám mỗi tháng 1 lần, các thông số lâm sàng (cân nặng, dịch dư, Nghiên cứu trên 227 BN lọc màng bụng bao nướ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Phì đại thất trái Chỉ số khối cơ thất trái Lọc màng bụng liên tục ngoại trú Huyết áp tâm thu Tăng huyết ápGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 243 1 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0