Danh mục

Mối liên quan giữa kháng thể kháng u1 rnp và tổn thương một số cơ quan trong hội chứng overlap của bệnh mô liên kết tự miễn

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 298.17 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa kháng thể kháng U1-RNP và tổn thương một số cơ quan trong hội chứng overlap của bệnh mô liên kết tự miễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 55 bệnh nhân được chẩn đoán xác định hội chứng overlap của bệnh mô liên kết tự miễn tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2018 đến tháng 9/2022 và được làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng U1-RNP trong máu bằng bộ xét nghiệm ANA 23 profile.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa kháng thể kháng u1 rnp và tổn thương một số cơ quan trong hội chứng overlap của bệnh mô liên kết tự miễn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÁNG THỂ KHÁNG U1-RNP VÀ TỔN THƯƠNG MỘT SỐ CƠ QUAN TRONG HỘI CHỨNG OVERLAP CỦA BỆNH MÔ LIÊN KẾT TỰ MIỄN Vũ Xuân Hương1, Lê Hữu Doanh1,2, Hoàng Thị Phượng1, Đinh Hữu Nghị1,2, Đỗ Thị Thu Hiền1,2, Vũ Huy Lượng1,2 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối liên quan giữa kháng thể kháng U1-RNP và tổn thương một số cơ quan trong hội chứng overlap của bệnh mô liên kết tự miễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 55 bệnh nhân được chẩn đoán xác định hội chứng overlap của bệnh mô liên kết tự miễn tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2018 đến tháng 9/2022 và được làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng U1-RNP trong máu bằng bộ xét nghiệm ANA 23 profile. Kết quả: Trong 55 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 48 bệnh nhân nữ (87,3%), tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ 6,9/1. Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 38,8 ± 12,8 tuổi. Có 12 bệnh nhân (21,8%) chưa bao giờ được điều trị và 43 bệnh nhân (78,2%) có tiền sử điều trị thuốc có tác dụng thay đổi tiến triển của bệnh, trong đó nhóm điều trị bằng corticosteroid chiếm tỷ lệ cao nhất (76,4%). Tỷ lệ dương tính với kháng thể kháng U1-RNP là 45,5% và chủ yếu dương tính mức độ mạnh 3+ (25,5%). Tỷ lệ dương tính với anti U1-RNP ở nhóm đã/đang điều trị thấp hơn nhóm chưa điều trị (p = 0,001). Tỷ lệ bệnh phổi kẽ phát hiện bằng chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (HRCT) là 54,5%, trong đó nhóm dương tính anti U1-RNP cao hơn nhóm âm tính (p = 0,001). Tỷ lệ tăng áp lực động mạch phổi là 32,7% trong đó nhóm dương tính anti U1-RNP (56,0%) cũng cao hơn nhóm âm tính (15,4%) (p = 0,002). Tỷ lệ tăng men cơ ở nhóm dương tính (48,0%) cũng cao hơn nhóm âm tính (13,3%) (p = 0,005). Kết luận: Tỷ lệ dương tính với kháng thể kháng U1-RNP ở các bệnh nhân mắc hội chứng overlap của các bệnh mô liên kết tự miễn có liên quan với tiền sử điều trị các thuốc ức chế miễn dịch. Bệnh nhân mắc hội chứng overlap dương tính với anti U1-RNP có nguy cơ xuất hiện tổn thương phổi và tổn thương cơ cao hơn nhóm âm tính. Từ khóa: Hội chứng overlap, anti U1-RNP, tổn thương phổi, tổn thương cơ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ các bệnh lý tự miễn dịch, với những bất thường trong các mô tổ chức giàu collagen và elastin 1. Bệnh mô liên kết tự miễn (Autoimmune Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam từ 2 connective tissue diseases - ACTDs) là một nhóm - 15/1. Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của bệnh 1: Trường Đại học Y Hà Nội chưa rõ ràng, diễn biến mạn tính, điều trị còn gặp 2: Bệnh viện Da liễu Trung ương nhiều khó khăn. Cho đến nay đã có rất nhiều loại DOI: 10.56320/tcdlhvn.37.22 22 DA LIỄU HỌC Số 37 (Tháng 12/2022) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC bệnh mô liên kết tự miễn được biết đến với các đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu biểu hiện trùng lắp bên cạnh các dấu hiệu đặc Trung ương từ tháng 9 năm 2018 đến tháng trưng và khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán của 9 năm 2022. Được làm xét nghiệm tìm kháng ít nhất hai bệnh tự miễn sẽ được gọi là hội chứng thể kháng U1-RNP bằng bộ xét nghiệm ANA 23 overlap 2. Hội chứng này được mô tả từ năm 1950 Profile và các xét nghiệm hỗ trợ đánh giá tổn và cho đến nay đã phát hiện được rất nhiều thể thương cơ quan. overlap giữa các bệnh tự miễn. Bệnh biểu hiện lâm Tiêu chuẩn loại trừ: sàng đa dạng và hệ thống tự kháng thể rất phong Bệnh nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn. phú. Nhiều tự kháng thể không chỉ là dấu ấn đặc trưng giúp chẩn đoán bệnh mô liên kết tự miễn mà 2.2. Phương pháp nghiên cứu còn có vai trò trong tiên lượng tổn thương cơ quan Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt 3. Trong số đó, kháng thể kháng U1-RNP (anti U1- ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu. RNP) đã được nghiên cứu khá đầy đủ về cấu trúc, Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Lấy mẫu thuận vai trò trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh. Kháng tiện, hồi cứu và tiến cứu đến hết thời gian nghiên thể này gặp trong các bệnh mô liên kết tự miễn với cứu, tối thiểu 30 bệnh nhân. các tỷ lệ rất khác nhau. Giá trị của kháng thể kháng Thời gian nghiên cứu: Các bệnh nhân cũ U1-RNP trong chẩn đoán đã được công nhận qua được hồi cứu lại bằng hồ sơ bệnh án đủ tiêu chuẩn việc đưa vào làm tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh mô từ tháng 9/2018. Các bệnh nhân mới được lấy từ liên kết hỗn hợp (MCTD) củ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: