Mối liên quan giữa lao phổi cũ và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.15 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát mối liên quan giữa lao phổi cũ và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân BPTNMT. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 196 bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh Khánh Hòa từ 06/2015 - 06/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa lao phổi cũ và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhNGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG MỐI LIÊN QUAN GIỮA LAO PHỔI CŨ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHNguyễn Đắc Dy1 TÓM TẮTNguyễn Văn Thọ2 Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa lao phổi cũ và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân BPTNMT.1 Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Khánh Hòa Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang2 Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh hồi cứu trên 196 bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh Khánh Hòa từ 06/2015 - 06/2021. Kết quả: Tỉ lệ lao phổi cũ ở bệnh nhân BPTNMT là 46,4%. Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu là nam giới ≥60 tuổi; thuộc giai đoạn GOLD II–III (78,6%) và nhóm D (51,5%). Lao phổi cũ có liên quan với mức độ nặng của triệu chứng BPTNMT: ho trung bình và ho nặng ở bệnh nhân có lao phổi cũ nhiều hơn với OR =6,2 (KTC95% 1,8 – 25,6; p =0,007) và OR =26,1 (KTC95% 4,9 – 222; p TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1của bệnh nhân [3]. Diện tích di chứng lao phổi + Xét nghiệm 2 mẫu AFB đờm trực tiếp âmcàng rộng dẫn đến mức độ rối loạn thông khí tính.nặng hơn [4], [5]. Các nghiên cứu về tỉ lệ và mức 2.2. Phương pháp nghiên cứuđộ ảnh hưởng của lao phổi cũ lên triệu chứngBPTNMT còn thiếu và chưa có sự thống nhất; có Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắtthể do các yếu tố như đặc điểm dân số, xã hội, ngang hồi cứuvị trí địa lý khác nhau [6]. Nhằm góp phần tìm Cỡ mẫu:hiểu mối liên quan giữa lao phổi cũ với BPTNMT, Áp dụng công thức tính cỡ mẫu dựa trênchúng tôi tiến hành nghiên cứu: Mối liên quan ước lượng một tỉ lệ:giữa lao phổi cũ và một số đặc điểm lâm sàng ởbệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Với p =0,125 là trị số ước đoán tỉ lệ lao phổi cũ ở bệnh nhân BPTNMT theo tác giả Huỳnh 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đình Nghĩa [9]. Chọn d =0,05. Do đó, cỡ mẫu tối 2.1. Đối tượng nghiên cứu thiểu cần cho nghiên cứu là 186 bệnh nhân (bao Bệnh nhân BPTNMT đang theo dõi và quản gồm dự trù mất mẫu 10%).lý ngoại trú tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứuKhánh Hòa từ tháng 06/2015 - 06/2021, được Thời gian: từ 12/2021 đến 7/2022. Địa điểm:chia 2 nhóm: nhóm bệnh nhân BPTNMT có lao Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Khánh Hòa.phổi cũ và nhóm bệnh nhân BPTNMT không cólao phổi cũ. 2.4. Quy trình và kỹ thuật chọn mẫu Tiêu chí lựa chọn: Tất cả bệnh nhân ≥40 Chọn toàn bộ hồ sơ được lưu trữ tại Bệnhtuổi được chẩn đoán xác định BPTNMT theo viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Khánh Hòa trongGOLD (2020): có triệu chứng ho và/ hoặc khạc thời gian từ tháng 06/2015 - 06/2021 phù hợpđàm kéo dài, hoặc khó thở kéo dài dai dẳng. Và/ mục tiêu nghiên cứu, tiêu chí chọn vào và loại ra.hoặc có tiền sử hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với 2.5. Biến số nghiên cứubụi, khói hơi, hóa chất. Kết quả hô hấp ký: FEV1/FVC < 0,7 sau test giãn phế quản [7]. Đặc điểm lâm sàng gồm ho, khạc đờm mạn, khò khè, điểm mMRC, điểm CAT. Tiêu chí loại ra: 1) BPTNMT kèm theo henphế quản, suy tim nặng, tâm thần, biến dạng cột Đặc điểm hô hấp ký gồm các giá trị FVC(%),sống. 2) Thiếu thông tin điều trị lao phổi, kết quả FEV1(%), FEV1/FVC.hô hấp ký. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu Số liệu được phân tích bằng phần mềm Lao phổi cũ được xác định khi có đủ các tiêu STATA phiên bản 16.0. Thống kê mô tả đối vớichuẩn sau [8]: biến đị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa lao phổi cũ và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhNGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG MỐI LIÊN QUAN GIỮA LAO PHỔI CŨ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHNguyễn Đắc Dy1 TÓM TẮTNguyễn Văn Thọ2 Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa lao phổi cũ và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân BPTNMT.1 Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Khánh Hòa Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang2 Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh hồi cứu trên 196 bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh Khánh Hòa từ 06/2015 - 06/2021. Kết quả: Tỉ lệ lao phổi cũ ở bệnh nhân BPTNMT là 46,4%. Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu là nam giới ≥60 tuổi; thuộc giai đoạn GOLD II–III (78,6%) và nhóm D (51,5%). Lao phổi cũ có liên quan với mức độ nặng của triệu chứng BPTNMT: ho trung bình và ho nặng ở bệnh nhân có lao phổi cũ nhiều hơn với OR =6,2 (KTC95% 1,8 – 25,6; p =0,007) và OR =26,1 (KTC95% 4,9 – 222; p TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1của bệnh nhân [3]. Diện tích di chứng lao phổi + Xét nghiệm 2 mẫu AFB đờm trực tiếp âmcàng rộng dẫn đến mức độ rối loạn thông khí tính.nặng hơn [4], [5]. Các nghiên cứu về tỉ lệ và mức 2.2. Phương pháp nghiên cứuđộ ảnh hưởng của lao phổi cũ lên triệu chứngBPTNMT còn thiếu và chưa có sự thống nhất; có Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắtthể do các yếu tố như đặc điểm dân số, xã hội, ngang hồi cứuvị trí địa lý khác nhau [6]. Nhằm góp phần tìm Cỡ mẫu:hiểu mối liên quan giữa lao phổi cũ với BPTNMT, Áp dụng công thức tính cỡ mẫu dựa trênchúng tôi tiến hành nghiên cứu: Mối liên quan ước lượng một tỉ lệ:giữa lao phổi cũ và một số đặc điểm lâm sàng ởbệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Với p =0,125 là trị số ước đoán tỉ lệ lao phổi cũ ở bệnh nhân BPTNMT theo tác giả Huỳnh 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đình Nghĩa [9]. Chọn d =0,05. Do đó, cỡ mẫu tối 2.1. Đối tượng nghiên cứu thiểu cần cho nghiên cứu là 186 bệnh nhân (bao Bệnh nhân BPTNMT đang theo dõi và quản gồm dự trù mất mẫu 10%).lý ngoại trú tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứuKhánh Hòa từ tháng 06/2015 - 06/2021, được Thời gian: từ 12/2021 đến 7/2022. Địa điểm:chia 2 nhóm: nhóm bệnh nhân BPTNMT có lao Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Khánh Hòa.phổi cũ và nhóm bệnh nhân BPTNMT không cólao phổi cũ. 2.4. Quy trình và kỹ thuật chọn mẫu Tiêu chí lựa chọn: Tất cả bệnh nhân ≥40 Chọn toàn bộ hồ sơ được lưu trữ tại Bệnhtuổi được chẩn đoán xác định BPTNMT theo viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Khánh Hòa trongGOLD (2020): có triệu chứng ho và/ hoặc khạc thời gian từ tháng 06/2015 - 06/2021 phù hợpđàm kéo dài, hoặc khó thở kéo dài dai dẳng. Và/ mục tiêu nghiên cứu, tiêu chí chọn vào và loại ra.hoặc có tiền sử hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với 2.5. Biến số nghiên cứubụi, khói hơi, hóa chất. Kết quả hô hấp ký: FEV1/FVC < 0,7 sau test giãn phế quản [7]. Đặc điểm lâm sàng gồm ho, khạc đờm mạn, khò khè, điểm mMRC, điểm CAT. Tiêu chí loại ra: 1) BPTNMT kèm theo henphế quản, suy tim nặng, tâm thần, biến dạng cột Đặc điểm hô hấp ký gồm các giá trị FVC(%),sống. 2) Thiếu thông tin điều trị lao phổi, kết quả FEV1(%), FEV1/FVC.hô hấp ký. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu Số liệu được phân tích bằng phần mềm Lao phổi cũ được xác định khi có đủ các tiêu STATA phiên bản 16.0. Thống kê mô tả đối vớichuẩn sau [8]: biến đị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học lâm sàng Lao phổi cũ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Điều trị laoTài liệu liên quan:
-
96 trang 382 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
106 trang 214 0 0
-
13 trang 203 0 0
-
8 trang 202 0 0