Danh mục

Mối liên quan giữa nhu cầu điều trị chỉnh nha theo IOTN và sự tự tin của nhóm sinh viên 18-24 tuổi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 752.77 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Mối liên quan giữa nhu cầu điều trị chỉnh nha theo IOTN và sự tự tin của nhóm sinh viên 18-24 tuổi trình bày nhận xét nhu cầu điều trị chỉnh nha theo IOTN ở nhóm sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội từ 18-24 tuổi; Xác định mối liên quan giữa nhu cầu điều trị chỉnh nha theo IOTN và chỉ số tự tin theo thang đo Rosenberg ở nhóm đối tượng trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa nhu cầu điều trị chỉnh nha theo IOTN và sự tự tin của nhóm sinh viên 18-24 tuổi TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023điểm trung bình quan điểm tự tử cao hơn so với JSA. (2015). Nursing students attitudes across thenhóm còn lại. Nhóm SV đã từng có người thân, suicidal behavior. Investigacion y educacion en enfermeria; 33(2): 334-42.bạn bè thân thiết tự tử có điểm trung bình quan 5. Botega, N.J., Reginato, D.G., da Silva, S.V.,điểm về tự tử thấp hơn nhóm còn lại. Các sự Cais, C.F., Rapeli, C.B., Mauro, M.L., Cecconi,khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023percentage (35.7%), then grade 4 (20.7%), grade 2 là một loại thang đo được sử dụng phổ biến(1.7%), grade 5 (15.4%) and grade 3 (11.5%), need trong hầu hết các nghiên cứu hành vi. Cácfor no treatment accounted for the highest rate(52,4%), need for treatment accounted for the lowest nghiên cứu về mối liên quan giữa nhu cầu điềurate (8.9%). Self-confidence index according to the trị chỉnh nha theo IOTN và chỉ số tự tin theoRosenberg scale, low confidence level accounts for the thang đo Rosenberg còn ít, trong đó chưa cómajority (59.7%), good confidence index accounts for nghiên cứu trong độ tuổi 18-24 tuổi tại Việt Nam.a lower percentage (36,3%), and very good Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nàyconfidence index accounts for small percentage với hai mục tiêu: 1. Nhận xét nhu cầu điều trị(4.0%). The aesthetic conponent at grade 1 and grade4 with a low self-confident index accounted for the chỉnh nha theo IOTN ở nhóm sinh viên Đại họchighest percentage (22.6% and 13.4%). The aesthetic Quốc gia Hà Nội từ 18-24 tuổi; 2. Xác định mốiconponent need at grade 2 and 3 with a very good liên quan giữa nhu cầu điều trị chỉnh nha theoself-confident index had the lowest rate (0.3%), the IOTN và chỉ số tự tin theo thang đo Rosenberg ởdental health conponent at grade 1 and 2 (without nhóm đối tượng trên.treatment) with low and good self-confidenceaccording to Rosenbergs scale accounted for the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUhighest percentage (31.8% and 19.1%). Conclusion: 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứuIn the same level of aesthetic conponents, self-confidence decreases in order of low, good and very được thực hiện trên các sinh viên Đại học Quốcgood. There is no relationship between the orthodontic gia Hà Nội, tuổi từ 18-24 tuổi.treatment need according to IOTN and the self- - Tiêu chuẩn lựa chọn: Không mắc dị tậtconfidence index according to Rosenbergs scale. bẩm sinh, hoặc các bệnh ảnh hưởng đến tâm Keywords: Aesthetic component (AC), dental thần, thần kinh, chưa điều trị về chỉnh hình rănghealth component (DHC), self-confident index mặt, chưa phục hình răng giả, không bị mất răngI. ĐẶT VẤN ĐỀ vĩnh viễn (trừ răng khôn), đồng ý tham gia Trong thời đại ngày nay, sự tự tin đã không nghiên cứu.còn là một vấn đề xa lạ với chúng ta và đặc biệt - Tiêu chuẩn loại trừ: Thiếu răng vĩnh viễnlà các bạn trẻ tuổi từ 18-24. Cuộc sống luôn cần trên cung hàm (trừ răng hàm lớn thứ ba), cóphải có sự tự tin và đây là một trong những răng hàm lớn thứ nhất bị gãy, vỡ lớn thân răngnhân tố tạo nên thành công cho mỗi người. Tự mà không xác định được khớp cắn, có tiền sửtin trong công việc, tự tin trong học tập, tự tin mắc các bệnh trầm cảm, tự kỷ.trong ứng xử, đặc biệt là với đối tượng những 2.2. Phương pháp nghiên cứubạn sinh viên tuổi từ 18-24, độ tuổi chuyển tiếp - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từtừ bậc học trung học lên cấp học chuyên nghiệp tháng 02/2022 đến tháng 08/2022 tại Đại học[1]. Một hàm răng lệch lạc ảnh hưởng nhiều đến Quốc gia Hà Nội.thẩm mỹ, chức năng làm cho con người thiếu tự - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang vàtin trong cuộc sống và là điều kiện cho các bệnh nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏngnha chu và sâu răng phát triển. Chỉ số nhu cầu vấn sâu.điều trị chỉnh nha (The index of orthodontic - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫutreatment need: IOTN) đã được Brook và Shaw mô tả một tỷ lệ với sai số tương đối cho nghiên[2] phát triển năm 1989. Đây là một chỉ số tin cứu mô tả cắt ngang:cậy và có giá trị đã được sử dụng rộng rãi trongnghiên cứu nha k ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: