Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh, mật độ xương và một số yếu tố nguy cơ loãng xương sau mãn kinh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.08 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Loãng xương là một rối loạn hệ thống xương liên quan đến tình trạng thiếu hụt estrogen, tuổi cao di truyền, và thiếu vitamin D… Bài viết trình bày khảo sát mối liên quan giữa nồng độ Vitamin D huyết thanh, mật độ xương và yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh, mật độ xương và một số yếu tố nguy cơ loãng xương sau mãn kinh TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024phân loại độ nặng sẹo theo thang định tính của tái phát trứng cá. Trong khi, độ nặng SDTC cóGoodman và Baron, nhóm SDTC chủ yếu là thể liên quan đến giới tính.những bệnh nhân mắc sẹo từ nhẹ - trung bình. TÀI LIỆU THAM KHẢOSự ưu thế ở nhóm mắc mức độ nhẹ và trung 1. Tan J, Thiboutot D, Gollnick H, et al. Developmentbình còn được ghi nhận trong NC của tác giả S. of an atrophic acne scar risk assessment tool. J EurY. Chual và C. L. Goh8 với tỷ lệ mức độ nhẹ 34% Acad Dermatol Venereol. Sep 2017;31(9):1547-và mức độ trung bình 53%. Xiulin Wen và cs 1554. doi: 10.1111/jdv.14325 2. Nguyễn Hồ Phương Hiền NTT. Đặc điểm lâm(2021) cũng cho thấy kết quả tương tự, với mức sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sẹođộ nhẹ là 34,1%, mức độ trung bình là 48,2%. mụn trứng cá. Trường Đại học Y dược Thành phố Về sự phân bố độ nặng SDTC bằng thang Hồ Chí Minh; 2019Goodman và Baron định tính theo giới tính, kết 3. Wen X, Du H, Hao X, Zhang H, Guo Y. TIMP2 genetic variation rs4789932 may associate withquả chúng tôi đều ghi nhận độ nặng sẹo cao hơn an increased risk of developing acne scarringở nam giới. Kết quả này phù hợp với nhiều NC based on a case-control study of Chinese Hanngoài nước khác5. Giải thích cho sự tương đồng population. J Cosmet Dermatol. Oct 2022;này có thể đến từ sự khác biệt về nồng độ 21(10):4740-4747. doi:10.1111/jocd.14749 4. Trần Quốc Bảo NTH. Nghiên cứu hiệu quả củahormone – đặc biệt là testosterone ở nam giới phương pháp tách đáy sẹo kết hợp laser CO2 vivốn kích thích tuyến bã hoạt động mạnh hơn, điểm đồng thì so với khác thì trong điều trị sẹo rỗgây ra trứng cá và hình thành di chứng SDTC. do mụn trứng cá. Trường Đại học Y khoa PhạmNgược lại, nữ giới thường có xu hướng chú trọng Ngọc Thạch; 2023. 5. Liu L, Xue Y, Chen Y, et al. Prevalence and riskviệc chăm sóc da và điều trị sớm hơn ở nam, factors of acne scars in patients with acnegóp phần giảm thiểu nguy cơ hình thành sẹo. vulgaris. Skin Res Technol. Jun 2023; 29(6):e13386. doi:10.1111/srt.13386V. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thị Kim Cúc PTL. Hiệu quả điều trị sẹo Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân mắc lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency vi điểmSDTC là 20,11 ± 3,15, trong khi nhóm TCKS là xâm nhập. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2017;107(2):pp. 150 - 156.20,02 ± 3,79. SDTC phổ biến ở nam giới và 7. Camacho M, Viteri MI, Yepez P, et al. Riskthường khởi phát ở độ tuổi thanh thiếu niên, với factors for acne scarring in Ecuador. PLoS One.tuổi trung vị khởi phát là 15 tuổi. Sẹo teo là loại 2024;19(5):e0285648.sẹo chiếm ưu thế (80,7%), đặc biệt tập trung doi:10.1371/journal.pone.0285648 8. Chuah SY, Goh CL. The Impact of Post-Acnechủ yếu ở vùng mặt như trán và má; trong khi Scars on the Quality of Life Among Young Adultssẹo quá phát/sẹo lồi thường phân bố ở vùng in Singapore. J Cutan Aesthet Surg. Jul-Sep 2015;ngực và lưng. NC chúng tôi ghi nhận độ nặng 8(3):153-8. doi:10.4103/0974-2077.167272của sẹo theo thang định tính Goodman và Baron 9. Agrawal DA, Khunger N. A Morphological Study of Acne Scarring and Its Relationship betweenchủ yếu là mức nhẹ và trung bình (chiếm Severity and Treatment of Active Acne. J Cutan70,2%). Những yếu tố nguy cơ gây ra SDTC có Aesthet Surg. Jul-Sep 2020;13(3):210-216.thể gồm tiền sử gia đình mắc SDTC và tiền căn doi:10.4103/JCAS.JCAS_177_19 MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ VITAMIN D HUYẾT THANH, MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG SAU MÃN KINH Hoàng Văn Dũng1, Nguyễn Chí Thanh2, Lê Thị Diệu Hiền3, Nguyễn Bá Ngọc Sơn1TÓM TẮT Loãng xương là một rối loạn hệ thống xương liên quan đến tình trạng thiếu hụt estrogen, tuổi cao di 92 truyền, và thiếu vitamin D… Mục tiêu: Khảo sát mối1Bệnh liên quan giữa nồng độ Vitamin D huyết thanh, mật độ viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng xương và yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau2Trung tâm Y tế Huyện Thanh Sơn mãn kinh. Đối tượng và phương pháp nghiên3Trường Đại học Y Dược Hải Phòng cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 156 phụ nữ đãChịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Dũng mãn kinh đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoaEmail: dungnoitru26@gmail.com Quốc tế Hải Phòng từ tháng 12 năm 2023 đến thángNgày nhận bài: 20.8.2024 09 năm 2024. Kết quả: Mối liên quan thiếu hụt vitamin D với một số yếu tố thời gian mãn kinh > 10Ngày phản biện khoa học: 23.9. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh, mật độ xương và một số yếu tố nguy cơ loãng xương sau mãn kinh TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024phân loại độ nặng sẹo theo thang định tính của tái phát trứng cá. Trong khi, độ nặng SDTC cóGoodman và Baron, nhóm SDTC chủ yếu là thể liên quan đến giới tính.những bệnh nhân mắc sẹo từ nhẹ - trung bình. TÀI LIỆU THAM KHẢOSự ưu thế ở nhóm mắc mức độ nhẹ và trung 1. Tan J, Thiboutot D, Gollnick H, et al. Developmentbình còn được ghi nhận trong NC của tác giả S. of an atrophic acne scar risk assessment tool. J EurY. Chual và C. L. Goh8 với tỷ lệ mức độ nhẹ 34% Acad Dermatol Venereol. Sep 2017;31(9):1547-và mức độ trung bình 53%. Xiulin Wen và cs 1554. doi: 10.1111/jdv.14325 2. Nguyễn Hồ Phương Hiền NTT. Đặc điểm lâm(2021) cũng cho thấy kết quả tương tự, với mức sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sẹođộ nhẹ là 34,1%, mức độ trung bình là 48,2%. mụn trứng cá. Trường Đại học Y dược Thành phố Về sự phân bố độ nặng SDTC bằng thang Hồ Chí Minh; 2019Goodman và Baron định tính theo giới tính, kết 3. Wen X, Du H, Hao X, Zhang H, Guo Y. TIMP2 genetic variation rs4789932 may associate withquả chúng tôi đều ghi nhận độ nặng sẹo cao hơn an increased risk of developing acne scarringở nam giới. Kết quả này phù hợp với nhiều NC based on a case-control study of Chinese Hanngoài nước khác5. Giải thích cho sự tương đồng population. J Cosmet Dermatol. Oct 2022;này có thể đến từ sự khác biệt về nồng độ 21(10):4740-4747. doi:10.1111/jocd.14749 4. Trần Quốc Bảo NTH. Nghiên cứu hiệu quả củahormone – đặc biệt là testosterone ở nam giới phương pháp tách đáy sẹo kết hợp laser CO2 vivốn kích thích tuyến bã hoạt động mạnh hơn, điểm đồng thì so với khác thì trong điều trị sẹo rỗgây ra trứng cá và hình thành di chứng SDTC. do mụn trứng cá. Trường Đại học Y khoa PhạmNgược lại, nữ giới thường có xu hướng chú trọng Ngọc Thạch; 2023. 5. Liu L, Xue Y, Chen Y, et al. Prevalence and riskviệc chăm sóc da và điều trị sớm hơn ở nam, factors of acne scars in patients with acnegóp phần giảm thiểu nguy cơ hình thành sẹo. vulgaris. Skin Res Technol. Jun 2023; 29(6):e13386. doi:10.1111/srt.13386V. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thị Kim Cúc PTL. Hiệu quả điều trị sẹo Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân mắc lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency vi điểmSDTC là 20,11 ± 3,15, trong khi nhóm TCKS là xâm nhập. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2017;107(2):pp. 150 - 156.20,02 ± 3,79. SDTC phổ biến ở nam giới và 7. Camacho M, Viteri MI, Yepez P, et al. Riskthường khởi phát ở độ tuổi thanh thiếu niên, với factors for acne scarring in Ecuador. PLoS One.tuổi trung vị khởi phát là 15 tuổi. Sẹo teo là loại 2024;19(5):e0285648.sẹo chiếm ưu thế (80,7%), đặc biệt tập trung doi:10.1371/journal.pone.0285648 8. Chuah SY, Goh CL. The Impact of Post-Acnechủ yếu ở vùng mặt như trán và má; trong khi Scars on the Quality of Life Among Young Adultssẹo quá phát/sẹo lồi thường phân bố ở vùng in Singapore. J Cutan Aesthet Surg. Jul-Sep 2015;ngực và lưng. NC chúng tôi ghi nhận độ nặng 8(3):153-8. doi:10.4103/0974-2077.167272của sẹo theo thang định tính Goodman và Baron 9. Agrawal DA, Khunger N. A Morphological Study of Acne Scarring and Its Relationship betweenchủ yếu là mức nhẹ và trung bình (chiếm Severity and Treatment of Active Acne. J Cutan70,2%). Những yếu tố nguy cơ gây ra SDTC có Aesthet Surg. Jul-Sep 2020;13(3):210-216.thể gồm tiền sử gia đình mắc SDTC và tiền căn doi:10.4103/JCAS.JCAS_177_19 MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ VITAMIN D HUYẾT THANH, MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG SAU MÃN KINH Hoàng Văn Dũng1, Nguyễn Chí Thanh2, Lê Thị Diệu Hiền3, Nguyễn Bá Ngọc Sơn1TÓM TẮT Loãng xương là một rối loạn hệ thống xương liên quan đến tình trạng thiếu hụt estrogen, tuổi cao di 92 truyền, và thiếu vitamin D… Mục tiêu: Khảo sát mối1Bệnh liên quan giữa nồng độ Vitamin D huyết thanh, mật độ viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng xương và yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau2Trung tâm Y tế Huyện Thanh Sơn mãn kinh. Đối tượng và phương pháp nghiên3Trường Đại học Y Dược Hải Phòng cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 156 phụ nữ đãChịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Dũng mãn kinh đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoaEmail: dungnoitru26@gmail.com Quốc tế Hải Phòng từ tháng 12 năm 2023 đến thángNgày nhận bài: 20.8.2024 09 năm 2024. Kết quả: Mối liên quan thiếu hụt vitamin D với một số yếu tố thời gian mãn kinh > 10Ngày phản biện khoa học: 23.9. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nồng độ vitamin D huyết thanh Mật độ xương Loãng xương sau mãn kinh Bệnh loãng xươngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0