MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI ĐIỂM PHẪU THUẬT VÀ TÁI PHÁT LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 136.45 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa thường gặp và có tỉ lệ tái phát cao từ 6-30%. Trên thực nghiệm, nếu bề mặt biểu mô phúc mạc tổn thương sẽ tạo thuận lợi cho việc cấy ghép của tế bào nội mạc. Nếu bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật trong pha hoàng thể thì nguy cơ tái phát sẽ cao do lớp biểu mô chưa kịp lành lại trong kỳ hành kinh tiếp theo. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa thời...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI ĐIỂM PHẪU THUẬT VÀ TÁI PHÁT LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI ĐIỂM PHẪU THUẬT VÀ TÁI PHÁT LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG SAU PHẪU THUẬT BÓC U TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa thường gặp và có tỉ lệ tái phát cao từ 6-30%. Trên thực nghiệm, nếu bề mặt biểu mô phúc mạc tổn thương sẽ tạo thuận lợi cho việc cấy ghép của tế bào nội mạc. Nếu bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật trong pha hoàng thể thì nguy cơ tái phát sẽ cao do lớp biểu mô chưa kịp lành lại trong kỳ hành kinh tiếp theo. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa thời điểm phẫu thuật trong chu kỳ kinh với sự tái phát LNMTC sau phẫu thuật nội soi bóc nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trên 260 bệnh nhân thuộc nhóm bệnh có tái phát LNMTC sau phẫu thuật bóc u và 260 ca của nhóm chứng là những bệnh nhân đã mổ LNMTC nhưng không tái phát. Thời điểm phẫu thuật lần đầu: từ năm 2001 đến 2007 Kết quả: Hai yếu tố ảnh hưởng đến sự tái phát LNMTC là thời điểm phẫu thuật và tuổi bệnh nhân. Phẫu thuật trong pha hoàng thể có tỉ lệ tái phát gấp đôi nếu mổ trong pha noãn: OR= 2,2 (95% KTC: 1,22 – 4,1). Bệnh nhân trên 30 tuổi có tỉ lệ tái phát gấp hai lần những bệnh nhân nhỏ hơn hoặc bằng 30 tuổi OR= 2 (95% KTC: 1,2– 3,1) Kết luận: Nên mổ LNMTC trong pha noãn để giảm nguy cơ tái phát. Từ khoá: Lạc nội mạc tử cung tái phát, thời điểm phẫu thuật, pha noãn, pha hoàng thể. ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN TIMING OF LAPAROSCOPIC SURGERY DURING THE MENSTRUAL CYCLE AND RECURRENCE OF OVARIAN ENDOMETRIOMAS Tran Thi Loi, Tran Lam Khoa * Y Hoc Tp.Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1-2010: 321 - 324 Background: endometriosis is a common gynecologic disease vith high recurrent rate: 6-30%. In practice, a lesion on peritoneum or serous layer of ovary is a good condition for implantation of endometrial cell. If a patient is operated in the secretory phase of the cycle, recurrent rate will be higher because the ovulatory lesion on the ovary has not enough time to be heal. So we perform the research to study the relationship between timing of laparoscopy surgery during the menstrual cycle and recurrence of ovarian endometriomas. Materials and methods: a case-control study including 260 cases of recurrent endometriosis in the case group, and 260 cases of non recurrent endometriosis in the control group. All patients were operated: ovarian cystectomy since 2001 to 2007. Results: two factors influence to the recurrent rate are timing of laparoscopic surgery during the menstruation cycle and age of patients. Recurrent rate of operation in the corpus luteal phase double it in the follicular phase OR= 2.2 (CI 95%: 1.22 – 4.1). Recurrent rate of patients more than 30 years old double it of patients less or equal 30 years old: OR= 2 (CI 95%: 1.2 – 3.1) Conclusion: Ovarian endometriosis patients should be operated in the follicular phase of the cycle to reduce the recurrence. Keywords: Ovarian endometriosis recurrent, timing of operation, follicular phase, corpus luteal phase. ĐẶT VẤN ĐỀ Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa thường gặp và phức tạp, biểu hiện bằng rất nhiều triệu chứng khác nhau, gây nên những ảnh hưởng xấu về thể chất, tâm lý, dẫn tới chất lượng cuộc sống giảm sút. Cơ chế bệnh sinh của LNMTC hiện nay vẫn chưa được thống nhất. Một trong những giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất là thuyết trào ngược và cấy ghép trực tiếp, theo đó, tế bào nội mạc tử cung bị bong tróc trong thời kỳ hành kinh sẽ theo vòi trứng đi vào khoang phúc mạc và hình thành tổn thương. Tuy đã đạt được nhiều tiến bộ trên phương diện chẩn đoán và điều trị, nhưng bác sĩ lâm sàng vẫn luôn gặp thách thức về tiên lượng tái phát ở bệnh nhân, tỷ lệ 6-30%. Trên thực nghiệm, nếu bề mặt biểu mô (phúc mạc, màng ối) tổn thương sẽ tạo thuận lợi cho việc cấy ghép của tế bào nội mạc và ngược lại, sự nguyên vẹn của lớp biểu mô đã được chứng minh ngăn ngừa hiện tượng dính của tế bào nội mạc. Đây là điểm quan trọng trong việc tìm cơ chế chống sự hình thành trở lại của LNMTC sau điều trị. Một số tác giả đặt giả thuyết: nếu bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật trong pha hoàng thể thì nguy cơ tái phát sẽ cao do lớp biểu mô chưa kịp lành lại trong kỳ hành kinh tiếp theo. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa thời điểm phẫu thuật trong chu kỳ kinh với sự tái phát LNMTC sau phẫu thuật nội soi bóc nang. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu theo thiết kế bệnh chứng được thực hiện tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 01/2006. Cỡ mẫu được tính toán bằng công thức dành cho nghiên cứu bệnh chứng (tỉ lệ: bệnh / chứng =1/1) với: P1: tỉ lệ tái phát sau mỗ nội soi [Error! Reference source not found.] pha hoàng thể theo Schweppe là 0,15; P2 = 0,08 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI ĐIỂM PHẪU THUẬT VÀ TÁI PHÁT LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI ĐIỂM PHẪU THUẬT VÀ TÁI PHÁT LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG SAU PHẪU THUẬT BÓC U TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa thường gặp và có tỉ lệ tái phát cao từ 6-30%. Trên thực nghiệm, nếu bề mặt biểu mô phúc mạc tổn thương sẽ tạo thuận lợi cho việc cấy ghép của tế bào nội mạc. Nếu bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật trong pha hoàng thể thì nguy cơ tái phát sẽ cao do lớp biểu mô chưa kịp lành lại trong kỳ hành kinh tiếp theo. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa thời điểm phẫu thuật trong chu kỳ kinh với sự tái phát LNMTC sau phẫu thuật nội soi bóc nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trên 260 bệnh nhân thuộc nhóm bệnh có tái phát LNMTC sau phẫu thuật bóc u và 260 ca của nhóm chứng là những bệnh nhân đã mổ LNMTC nhưng không tái phát. Thời điểm phẫu thuật lần đầu: từ năm 2001 đến 2007 Kết quả: Hai yếu tố ảnh hưởng đến sự tái phát LNMTC là thời điểm phẫu thuật và tuổi bệnh nhân. Phẫu thuật trong pha hoàng thể có tỉ lệ tái phát gấp đôi nếu mổ trong pha noãn: OR= 2,2 (95% KTC: 1,22 – 4,1). Bệnh nhân trên 30 tuổi có tỉ lệ tái phát gấp hai lần những bệnh nhân nhỏ hơn hoặc bằng 30 tuổi OR= 2 (95% KTC: 1,2– 3,1) Kết luận: Nên mổ LNMTC trong pha noãn để giảm nguy cơ tái phát. Từ khoá: Lạc nội mạc tử cung tái phát, thời điểm phẫu thuật, pha noãn, pha hoàng thể. ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN TIMING OF LAPAROSCOPIC SURGERY DURING THE MENSTRUAL CYCLE AND RECURRENCE OF OVARIAN ENDOMETRIOMAS Tran Thi Loi, Tran Lam Khoa * Y Hoc Tp.Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1-2010: 321 - 324 Background: endometriosis is a common gynecologic disease vith high recurrent rate: 6-30%. In practice, a lesion on peritoneum or serous layer of ovary is a good condition for implantation of endometrial cell. If a patient is operated in the secretory phase of the cycle, recurrent rate will be higher because the ovulatory lesion on the ovary has not enough time to be heal. So we perform the research to study the relationship between timing of laparoscopy surgery during the menstrual cycle and recurrence of ovarian endometriomas. Materials and methods: a case-control study including 260 cases of recurrent endometriosis in the case group, and 260 cases of non recurrent endometriosis in the control group. All patients were operated: ovarian cystectomy since 2001 to 2007. Results: two factors influence to the recurrent rate are timing of laparoscopic surgery during the menstruation cycle and age of patients. Recurrent rate of operation in the corpus luteal phase double it in the follicular phase OR= 2.2 (CI 95%: 1.22 – 4.1). Recurrent rate of patients more than 30 years old double it of patients less or equal 30 years old: OR= 2 (CI 95%: 1.2 – 3.1) Conclusion: Ovarian endometriosis patients should be operated in the follicular phase of the cycle to reduce the recurrence. Keywords: Ovarian endometriosis recurrent, timing of operation, follicular phase, corpus luteal phase. ĐẶT VẤN ĐỀ Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa thường gặp và phức tạp, biểu hiện bằng rất nhiều triệu chứng khác nhau, gây nên những ảnh hưởng xấu về thể chất, tâm lý, dẫn tới chất lượng cuộc sống giảm sút. Cơ chế bệnh sinh của LNMTC hiện nay vẫn chưa được thống nhất. Một trong những giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất là thuyết trào ngược và cấy ghép trực tiếp, theo đó, tế bào nội mạc tử cung bị bong tróc trong thời kỳ hành kinh sẽ theo vòi trứng đi vào khoang phúc mạc và hình thành tổn thương. Tuy đã đạt được nhiều tiến bộ trên phương diện chẩn đoán và điều trị, nhưng bác sĩ lâm sàng vẫn luôn gặp thách thức về tiên lượng tái phát ở bệnh nhân, tỷ lệ 6-30%. Trên thực nghiệm, nếu bề mặt biểu mô (phúc mạc, màng ối) tổn thương sẽ tạo thuận lợi cho việc cấy ghép của tế bào nội mạc và ngược lại, sự nguyên vẹn của lớp biểu mô đã được chứng minh ngăn ngừa hiện tượng dính của tế bào nội mạc. Đây là điểm quan trọng trong việc tìm cơ chế chống sự hình thành trở lại của LNMTC sau điều trị. Một số tác giả đặt giả thuyết: nếu bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật trong pha hoàng thể thì nguy cơ tái phát sẽ cao do lớp biểu mô chưa kịp lành lại trong kỳ hành kinh tiếp theo. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan giữa thời điểm phẫu thuật trong chu kỳ kinh với sự tái phát LNMTC sau phẫu thuật nội soi bóc nang. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu theo thiết kế bệnh chứng được thực hiện tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 01/2006. Cỡ mẫu được tính toán bằng công thức dành cho nghiên cứu bệnh chứng (tỉ lệ: bệnh / chứng =1/1) với: P1: tỉ lệ tái phát sau mỗ nội soi [Error! Reference source not found.] pha hoàng thể theo Schweppe là 0,15; P2 = 0,08 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
12 trang 196 0 0