Mối liên quan giữa tình trạng lo âu với tật cận thị và một số yếu tố khác của sinh viên năm cuối đại học
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 876.44 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn lo âu với tật cận thị và một số yếu tố liên quan khác ở nhóm đối tượng sinh viên năm cuối đại học. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 240 sinh viên năm cuối đang học tại Đại học Vinh, thời gian lấy số liệu từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa tình trạng lo âu với tật cận thị và một số yếu tố khác của sinh viên năm cuối đại học vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG LO ÂU VỚI TẬT CẬN THỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁC CỦA SINH VIÊN NĂM CUỐI ĐẠI HỌC Nguyễn Đình Khanh1, Trần Mỹ Linh2, Đinh Việt Hùng1, Đỗ Xuân Tĩnh1, Nguyễn Tất Định1, Trần Thị Ngọc Trường1, Nguyễn Văn Linh1TÓM TẮT with relatives/friends (OR=2.49, 95%CI: 1.23-5.49; p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024đối tượng tham gia nghiên cứu bằng thang đánh sinh viên cuối đại học sống một mình, với 105giá rối loạn lo âu Zung. Thang đo có 20 câu hỏi, người, chiếm 43,8% và có 135 sinh viên đangmỗi câu hỏi có 4 mức độ (Không có, đôi khi, sống cùng người thân hoặc bạn bè, chiếmphần lớn thời gian, hầu hết hoặc tất cả thời gian) 56,2%. Tỷ lệ này cũng tương đương với kết quảvới mức điểm lần lượt là 0, 1, 2, 3 điểm. Tổng nghiên cứu trên đối tượng sinh viên đại học củađiểm của tất cả câu hỏi phân chia tình trạng của Ramón-Arbués E. và cộng sự (2020), khi nhậnđối tượng thành 4 loại: không có rối loạn lo âu thấy rằng gần một nửa số sinh viên sống một( 6D) [8]. Tổng có trước khi ra trường. Đối với tiền sử gia đình của1090 sinh viên tham gia khảo sát, trong đó có các đối tượng tham gia nghiên cứu, trong số 240255 là sinh viên năm nhất và năm hai đại học. sinh viên chỉ có 9 sinh viên có người thân cấpQua khảo sát có 240 sinh viên đủ tiêu chuẩn cho một mắc rối loạn tâm thần, chiếm 3,8%; và cónghiên cứu, 15 sinh viên không đủ tiêu chuẩn hơn 95% số sinh viên không có người thân cấp(12 sinh viên đã phẫu thuật mắt trước đó, 3 sinh một mắc RLTT.viên được chẩn đoán bệnh lý về mắt khác). Bảng 2. Phân bố đối tượng theo mức độ Kết quả được xử lý bằng phần mềm thống kê tật cận thịSPSS 22.0 bằng các thuật toán phù hợp. Đánh Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ (%)giá nguy cơ mắc rối loạn lo âu của hai nhóm Cận thịkhác nhau bằng chỉ sổ tỷ suất chênh OR và Không cận thị 119 49,6khoảng tin cậy 95%, với sự khác biệt có ý nghĩa Cận nhẹ 85 35,4thống kê khi p vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 lo âu Lo âu vừa 3 1,3 mình hay cùng người thân/bạn bè (OR=2,49, Lo âu nặng 2 0,8 95%CI: 1,23-5,49; p0,05thêm (12,5%) (87,5%) chặt giữa mức độ cận và mức độ lo âu, với hệ số Có người tương quan r=0,43, p=0,045 [3]. Cũng trong 4 5 Tiền thân bị một nghiên cứu mới đây của Hashemi A. và cộng (44,4%) (55,6%) 6,31 sử RLTT sự (2024), khi đánh giá mối liên quan giữa (1,59-24,99) gia Không có những bệnh lý về mắt và rối loạn tâm thần, 26 205 0,016 đình người thân nhóm tác giả cũng đã nhận thấy rằng đối tượng (11,3%) (88,7%) bị RLTT có những bất thường về thị lực thì có nguy cơ 22 99 mắc các rối loạn tâm thần cao hơn, trong đó có Có 3,08 Cận (18,2%) (81,8%) tình trạng lo âu [5]. Trong một nghiên cứu cắt (1,31-7,24) thị 8 111 ngang trên 4984 sinh viên đại học của Li Z. và Không 0,006 (6,7%) (93,3%) cộng sự năm 2023, tác giả nhận thấy có mối Kết quả bảng 4 thể hiện mối liên quan giữa tương quan giữa tật cận thị và tình trạng rối loạntình trạng lo âu với cận thị cũng như một số yếu rối loạn âu (được xác định bằng thang tự đánhtố liên quan khác của sinh viên năm cuối đại học. giá lo âu Zung), với p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024tỷ lệ lo âu ở nữ giới cao hơn nam giới. Cụ thể tỷ Textbook of Psychiatry, 10th edition, Lippincottlệ mắc trong đời của nữ là 30,5%, trong khi đó Williams & Wilkins, Baltimore, 4047-75. 2. World Health Organization (2023) Worldtỷ lệ này ở nam giới là 19,2%[9]. Tuy nhiên, report on vision: Blindness and vision impairment,trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy https://www.who.int/news-room/fact-sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm sheets/detail/blindness-and-visual-impairmentđối tượng này. Nguyên nhân có thể do phân bố 3. Li Q., Yang J., He Y., et al. (2020) Investigation of the psychological health of first‐year highcơ cấu đối tượng theo giới tính của chúng tôi school students with myopia in Guangzhou. Brainkhông phù hợp, tỷ lệ nam trong nghiên cứu chỉ ở and behavior, 10(4), e01594.mức 5,4% với số lượng 13 người, có sự khác biệt 4. Ramón-Arbués E., Gea-Caballero V.,lớn so với tỷ lệ nữ giới nên kết quả khó có ý Granada-López J. M., et al. (2020) The prevalence of depre ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa tình trạng lo âu với tật cận thị và một số yếu tố khác của sinh viên năm cuối đại học vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG LO ÂU VỚI TẬT CẬN THỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁC CỦA SINH VIÊN NĂM CUỐI ĐẠI HỌC Nguyễn Đình Khanh1, Trần Mỹ Linh2, Đinh Việt Hùng1, Đỗ Xuân Tĩnh1, Nguyễn Tất Định1, Trần Thị Ngọc Trường1, Nguyễn Văn Linh1TÓM TẮT with relatives/friends (OR=2.49, 95%CI: 1.23-5.49; p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024đối tượng tham gia nghiên cứu bằng thang đánh sinh viên cuối đại học sống một mình, với 105giá rối loạn lo âu Zung. Thang đo có 20 câu hỏi, người, chiếm 43,8% và có 135 sinh viên đangmỗi câu hỏi có 4 mức độ (Không có, đôi khi, sống cùng người thân hoặc bạn bè, chiếmphần lớn thời gian, hầu hết hoặc tất cả thời gian) 56,2%. Tỷ lệ này cũng tương đương với kết quảvới mức điểm lần lượt là 0, 1, 2, 3 điểm. Tổng nghiên cứu trên đối tượng sinh viên đại học củađiểm của tất cả câu hỏi phân chia tình trạng của Ramón-Arbués E. và cộng sự (2020), khi nhậnđối tượng thành 4 loại: không có rối loạn lo âu thấy rằng gần một nửa số sinh viên sống một( 6D) [8]. Tổng có trước khi ra trường. Đối với tiền sử gia đình của1090 sinh viên tham gia khảo sát, trong đó có các đối tượng tham gia nghiên cứu, trong số 240255 là sinh viên năm nhất và năm hai đại học. sinh viên chỉ có 9 sinh viên có người thân cấpQua khảo sát có 240 sinh viên đủ tiêu chuẩn cho một mắc rối loạn tâm thần, chiếm 3,8%; và cónghiên cứu, 15 sinh viên không đủ tiêu chuẩn hơn 95% số sinh viên không có người thân cấp(12 sinh viên đã phẫu thuật mắt trước đó, 3 sinh một mắc RLTT.viên được chẩn đoán bệnh lý về mắt khác). Bảng 2. Phân bố đối tượng theo mức độ Kết quả được xử lý bằng phần mềm thống kê tật cận thịSPSS 22.0 bằng các thuật toán phù hợp. Đánh Chỉ số thống kê Số lượng Tỷ lệ (%)giá nguy cơ mắc rối loạn lo âu của hai nhóm Cận thịkhác nhau bằng chỉ sổ tỷ suất chênh OR và Không cận thị 119 49,6khoảng tin cậy 95%, với sự khác biệt có ý nghĩa Cận nhẹ 85 35,4thống kê khi p vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024 lo âu Lo âu vừa 3 1,3 mình hay cùng người thân/bạn bè (OR=2,49, Lo âu nặng 2 0,8 95%CI: 1,23-5,49; p0,05thêm (12,5%) (87,5%) chặt giữa mức độ cận và mức độ lo âu, với hệ số Có người tương quan r=0,43, p=0,045 [3]. Cũng trong 4 5 Tiền thân bị một nghiên cứu mới đây của Hashemi A. và cộng (44,4%) (55,6%) 6,31 sử RLTT sự (2024), khi đánh giá mối liên quan giữa (1,59-24,99) gia Không có những bệnh lý về mắt và rối loạn tâm thần, 26 205 0,016 đình người thân nhóm tác giả cũng đã nhận thấy rằng đối tượng (11,3%) (88,7%) bị RLTT có những bất thường về thị lực thì có nguy cơ 22 99 mắc các rối loạn tâm thần cao hơn, trong đó có Có 3,08 Cận (18,2%) (81,8%) tình trạng lo âu [5]. Trong một nghiên cứu cắt (1,31-7,24) thị 8 111 ngang trên 4984 sinh viên đại học của Li Z. và Không 0,006 (6,7%) (93,3%) cộng sự năm 2023, tác giả nhận thấy có mối Kết quả bảng 4 thể hiện mối liên quan giữa tương quan giữa tật cận thị và tình trạng rối loạntình trạng lo âu với cận thị cũng như một số yếu rối loạn âu (được xác định bằng thang tự đánhtố liên quan khác của sinh viên năm cuối đại học. giá lo âu Zung), với p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 539 - th¸ng 6 - sè 2 - 2024tỷ lệ lo âu ở nữ giới cao hơn nam giới. Cụ thể tỷ Textbook of Psychiatry, 10th edition, Lippincottlệ mắc trong đời của nữ là 30,5%, trong khi đó Williams & Wilkins, Baltimore, 4047-75. 2. World Health Organization (2023) Worldtỷ lệ này ở nam giới là 19,2%[9]. Tuy nhiên, report on vision: Blindness and vision impairment,trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy https://www.who.int/news-room/fact-sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm sheets/detail/blindness-and-visual-impairmentđối tượng này. Nguyên nhân có thể do phân bố 3. Li Q., Yang J., He Y., et al. (2020) Investigation of the psychological health of first‐year highcơ cấu đối tượng theo giới tính của chúng tôi school students with myopia in Guangzhou. Brainkhông phù hợp, tỷ lệ nam trong nghiên cứu chỉ ở and behavior, 10(4), e01594.mức 5,4% với số lượng 13 người, có sự khác biệt 4. Ramón-Arbués E., Gea-Caballero V.,lớn so với tỷ lệ nữ giới nên kết quả khó có ý Granada-López J. M., et al. (2020) The prevalence of depre ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Rối loạn lo âu Rối loạn tâm thần Tật cận thị Bệnh lý tâm thầnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0