Mối liên quan giữa tình trạng nha chu và mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.38 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nha chu với mật độ xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Nghiên cứu tiến hành trên 100 phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa tình trạng nha chu và mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG NHA CHU VÀ MẬT ĐỘ XƯƠNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH Phạm Thùy Dương*, Nguyễn Bích Vân**, Hồ Phạm Thục Lan*** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nha chu với mật độ xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích tiến hành trên 100 phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Các đối tượng được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và xương đùi bằng phương pháp hấp thu năng lượng kép X quang (DXA), và khám tình trạng nha chu thông qua các chỉ số nha chu. Kết quả: Các chỉ số nha chu có mối tương quan không chặt chẽ với mật độ xương. Mất bám dính lâm sàng tối đa > 6 mm chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm có mật độ xương thấp, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,042) (khảo sát theo mật độ xương tại cột sống thắt lưng). Tần suất viêm nha chu ở nhóm có mật độ xương thấp cao gấp 2,19 lần nhóm bình thường (KTC 95 %: 1,03 – 5,69) (khảo sát theo mật độ xương tại cổ xương đùi). Kết luận: Tần suất viêm nha chu cao hơn ở nhóm có mật độ xương thấp cho thấy cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là nghiên cứu đoàn hệ nhằm xác định rõ mối tương quan giữa bệnh nha chu và mật độ xương. Từ khóa: Viêm nha chu, mật độ xương, phụ nữ mãn kinh ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN PERIODONTITIS AND BONE MINERAL DENSITY IN POSTMENOPAUSAL WOMEN Pham Thuy Dương, Nguyen Bich Van, Ho Pham Thuc Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 51-57 Objectives: Assess the relationship between systemic bone mineral density and periodontitis in postmenopausal women. Methods: In a cross – sectional study of 100 postmenopausal women, systemic bone mineral density (BMD) was measured at the lumbar spine, and the neck and total regions of the femur by dual energy X-ray absorptiomentry (DXA), and the periodontal status was examinated by the periodontal indexes. Results: The periodontal indexs showed midly statistically non-significant correlation with the BMD. Maximum clinical attachment level (CAL) > 6 mm of the group, which had lower BMD at the lumbar spine, had higher percentage when comparing with the normal group, and this is a statiscally significant difference (p = 0,042). According to BMD at the neck of the femur, frequence of periodontitis of the lower BMD group is 2,19 times as much as the normal group (95 % CI: 1,03 – 5,69). Conclusions: Higher frequence of periodontitis at the lower BMD group requires further research, particularly in longitudinal studies to determine clearly the relationship between periodontal disease and bone mineral density. Key words: Periodontitis, bone mineral density, postmenopausal women * Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Bích Vân Chuyên Đề Răng Hàm Mặt ĐT: 0913653575 Email: ngbichvan81@yahoo.com 51 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 MỞĐẦU ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi càng cao, bộ xương càng bị suy giảm về khối lượng và chất lượng, tình trạng này gọi là “loãng xương”, gây tổn hại cấu trúc xương và làm cho xương dễ gãy. Tỷ lệ bị loãng xương phụ nữ cao hơn nam giới, đặc biệt là những phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh, cứ 100 người thì có khoảng 25 đến 30 người bị loãng xương; ở nam giới trên 50 tuổi, cứ 100 người thì có 10 người bị loãng xương. Ngày nay, liên quan giữa bệnh toàn thân và bệnh nha chu đang là một trong những mối quan tâm của thế giới, trong đó có loãng xương. Theo hầu hết các nghiên cứu đã được tiến hành trên thế giới thì loãng xương là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh nha chu, đặc biệt là ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào điều tra về tình trạng nha chu trên những phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh bị loãng xương, cũng như về mối liên quan giữa loãng xương và bệnh nha chu tại Việt Nam. Do đó, với mong muốn tìm hiểu tình trạng nha chu ở những phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh, chúng tôi thực hiện nghiên Đối tượng nghiên cứu cứu này với mục tiêu như sau: Mục tiêu tổng quát Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nha chu và mật độ xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tình trạng nha chu ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh thông qua các chỉ số: chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), độ sâu túi nha chu khi thăm dò (PPD) và mất bám dính lâm sàng (CAL). So sánh tình trạng nha chu giữa nhóm phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có mật độ xương cơ thể thấp (thiếu xương và loãng xương) với nhóm phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có mật độ xương bình thường. 52 Đây là nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 100 phụ nữ ở độ tuổi sau thời kỳ mãn kinh, sinh sống tại Tp. Hồ Chí Minh, đang tham gia nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan và cs. (2011) “Chẩn đoán loãng xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu”. Tiêu chuẩn để chọn đối tương tham gia n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa tình trạng nha chu và mật độ xương ở phụ nữ mãn kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG NHA CHU VÀ MẬT ĐỘ XƯƠNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH Phạm Thùy Dương*, Nguyễn Bích Vân**, Hồ Phạm Thục Lan*** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nha chu với mật độ xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích tiến hành trên 100 phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Các đối tượng được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và xương đùi bằng phương pháp hấp thu năng lượng kép X quang (DXA), và khám tình trạng nha chu thông qua các chỉ số nha chu. Kết quả: Các chỉ số nha chu có mối tương quan không chặt chẽ với mật độ xương. Mất bám dính lâm sàng tối đa > 6 mm chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm có mật độ xương thấp, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,042) (khảo sát theo mật độ xương tại cột sống thắt lưng). Tần suất viêm nha chu ở nhóm có mật độ xương thấp cao gấp 2,19 lần nhóm bình thường (KTC 95 %: 1,03 – 5,69) (khảo sát theo mật độ xương tại cổ xương đùi). Kết luận: Tần suất viêm nha chu cao hơn ở nhóm có mật độ xương thấp cho thấy cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là nghiên cứu đoàn hệ nhằm xác định rõ mối tương quan giữa bệnh nha chu và mật độ xương. Từ khóa: Viêm nha chu, mật độ xương, phụ nữ mãn kinh ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN PERIODONTITIS AND BONE MINERAL DENSITY IN POSTMENOPAUSAL WOMEN Pham Thuy Dương, Nguyen Bich Van, Ho Pham Thuc Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 51-57 Objectives: Assess the relationship between systemic bone mineral density and periodontitis in postmenopausal women. Methods: In a cross – sectional study of 100 postmenopausal women, systemic bone mineral density (BMD) was measured at the lumbar spine, and the neck and total regions of the femur by dual energy X-ray absorptiomentry (DXA), and the periodontal status was examinated by the periodontal indexes. Results: The periodontal indexs showed midly statistically non-significant correlation with the BMD. Maximum clinical attachment level (CAL) > 6 mm of the group, which had lower BMD at the lumbar spine, had higher percentage when comparing with the normal group, and this is a statiscally significant difference (p = 0,042). According to BMD at the neck of the femur, frequence of periodontitis of the lower BMD group is 2,19 times as much as the normal group (95 % CI: 1,03 – 5,69). Conclusions: Higher frequence of periodontitis at the lower BMD group requires further research, particularly in longitudinal studies to determine clearly the relationship between periodontal disease and bone mineral density. Key words: Periodontitis, bone mineral density, postmenopausal women * Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Bích Vân Chuyên Đề Răng Hàm Mặt ĐT: 0913653575 Email: ngbichvan81@yahoo.com 51 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 MỞĐẦU ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi càng cao, bộ xương càng bị suy giảm về khối lượng và chất lượng, tình trạng này gọi là “loãng xương”, gây tổn hại cấu trúc xương và làm cho xương dễ gãy. Tỷ lệ bị loãng xương phụ nữ cao hơn nam giới, đặc biệt là những phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh, cứ 100 người thì có khoảng 25 đến 30 người bị loãng xương; ở nam giới trên 50 tuổi, cứ 100 người thì có 10 người bị loãng xương. Ngày nay, liên quan giữa bệnh toàn thân và bệnh nha chu đang là một trong những mối quan tâm của thế giới, trong đó có loãng xương. Theo hầu hết các nghiên cứu đã được tiến hành trên thế giới thì loãng xương là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh nha chu, đặc biệt là ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào điều tra về tình trạng nha chu trên những phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh bị loãng xương, cũng như về mối liên quan giữa loãng xương và bệnh nha chu tại Việt Nam. Do đó, với mong muốn tìm hiểu tình trạng nha chu ở những phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh, chúng tôi thực hiện nghiên Đối tượng nghiên cứu cứu này với mục tiêu như sau: Mục tiêu tổng quát Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nha chu và mật độ xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tình trạng nha chu ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh thông qua các chỉ số: chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), độ sâu túi nha chu khi thăm dò (PPD) và mất bám dính lâm sàng (CAL). So sánh tình trạng nha chu giữa nhóm phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có mật độ xương cơ thể thấp (thiếu xương và loãng xương) với nhóm phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có mật độ xương bình thường. 52 Đây là nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 100 phụ nữ ở độ tuổi sau thời kỳ mãn kinh, sinh sống tại Tp. Hồ Chí Minh, đang tham gia nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan và cs. (2011) “Chẩn đoán loãng xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu”. Tiêu chuẩn để chọn đối tương tham gia n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Viêm nha chu Mật độ xương Phụ nữ mãn kinhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0