Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội
Số trang: 19
Loại file: doc
Dung lượng: 96.00 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của kinh tế tri thức, đòi hỏi mỗi con người phải được đào tạo trình độ học vấn, năng lực ; tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức lao động tốt hơn để có thể đáp ứng những yêu cầu của sự biến đổi khoa học công nghệ hết sức nhanh chóng. thể có trước con người mà đã ra đời cùng với con người, xã hội cũng con người, xã hội cũng không phải là cái gì trừu tượng, bất biến mà mỗi hình thái kinh tế - xã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hộiMối quan hệ giữa cá nhân và xã hội ……….., tháng … năm ……. 1 Mục lụcMục lục .............................................................................................................. 2LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3NỘI DUNG ....................................................................................................... 41. Bản chất con người........................................................................................ 42. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội. ............................................................ 93. Cá nhân và quần chúng nhân dân trong lịch sử .......................................... 11 II. VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 16KẾT LUẬN ..................................................................................................... 20 Em xin chân thành cảm ơn!......................................................................... 20TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 21 2 LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của kinh tế tri thức, đòi hỏi mỗicon người phải được đào tạo trình độ học vấn, năng lực ; tu dưỡng rèn luyệnphẩm chất đạo đức, ý thức lao động tốt hơn để có thể đáp ứng những yêu cầucủa sự biến đổi khoa học công nghệ hết sức nhanh chóng. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước với những mục tiêu dân giàu, nướcmạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hiện nay, con người và nguồnnhân lực được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triểnnhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế nước ta. Đó là yếu tố hết sức bứcthiết và cần có tính cập nhật, đáp ứng được yêu cầu về con người và nguồnnhân lực xét trong nước ta nói riêng và quốc tế nói chung. Chúng ta khẳngđịnh con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế xã hộiđồng thời phải là những con người có tri thức và đạo đức. Từ đây mỗi conngười dần dần về đúng vị trí là một chủ thể sáng tạo ra các giá trị, bao gồmcác giá trị tinh thần và giá trị vật chất, cho bản thân và cho xã hội. Vì vậy, vấnđề cốt lõi là, ta phải thực hiện chiến lược GDĐT nguồn nhân lực, phát triểncon người một cách toàn diện cả thể lực lẫn trí lực. Nhiệm vụ của GDĐT làđưa con người đạt đến những giá trị phù hợp với đặc điểm văn hoá và nhữngyêu cầu mới đặt ra đối với con người Việt Nam để thực hiện quá trình đổi mớicủa nước ta cũng như xu hướng phát triển kinh tế nói chung trên thế giới. Emxin chọn đề tài: Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội 3 NỘI DUNG Triết học nào cũng phải trả lời bằng cách này hay cách khác câu hỏi:Con người là gì? Con người sinh ra từ đâu, hoạt động và phát triển ra sao? Trước khi có học thuyết Mác, những cố gắng của tư duy triết học nhằmđạt tới sự hiểu biết về con người cụ thể hiện thực đều không đem lại kếtquả, rốt cuộc là chủ nghĩa duy tâm vẫn ngự trị trong nhận thức về con ngườivà về đời sống xã hội. Chỉ đến triết học Mác, vấn đề con người mới được xem xét một cáchnhất quán, đầy đủ và sâu sắc hơn, trên cơ sở lập trường của duy vật triệt để.I. CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN 1. Bản chất con người Bất cứ một học thuyết nào về con người đều không thể lẩn tránh mộtvấn đề đã được đặt ra trong lịch sử; Con người là gì? Bản chất của con ngườilà gì? Quan điểm duy tâm quy đặc trưng, bản chất con người vào lĩnh vực ýthức tư tưởng, tình cảm, đạo đức, hoặc xem bản chất con người là cái gì đóđược quy định sẵn từ những lực lượng siêu tự nhiên. Một số trào lưu triết học khác lại giải thích bản chất con người từ gócđộ những điểm chung của mọi sinh vật trên trái đất. Bản chất đó là bản tính tựnhiên, là những nhu cầu thuộc về sự duy trì thể xác và dục vọng để phát triểngiống nòi; hoặc tìm kiếm bản chất con người trong khuôn khổ cá nhân riênglẻ, nghĩa là con người bị tách khỏi mối quan hệ xã hội hiện thực của nó. Tínhchất siêu hình của các quan điểm này về bản chất của con người biểu hiện ởchỗ, con bản chất là cái vốn có trừu tượng và quy nó về bản tính tự nhiên,tách khỏi xã hội và trở nên bất biến. Với quan điểm duy vật triệt để và phương pháp biện chứng, C.Mác vàPh.Ăngghen đã tạo ra một bước ngoặt trong việc nhận thức bản chất conngười. Các ông xuất phát từ con người thực tiễn, con người hiện thực, conngười cải tạo thế giới và thông qua hoạt động vật chất con người. Đó là mộtđộng vật có tính xã hội với tất cả những nội dung văn hoá - lịch sử của nó. 4Như vậy, các ông không xem xét bản chất con người một cách cô lập và phiếndiện mà đặt nó trong mối quan hệ với tự nhiên, xã hội và con người. Conngười sống dựa vào tự nhiên như hết thẩy mọi sinh vật khác. Nhưng conngười sở dĩ trở thành con người chính là ở chỗ nó khonog chỉ sống dựa vào tựnhiên, Ph.Ăngghen là người đầu tiên đã chỉ ra được bước chuyển biến từvượn thành người là nhờ có lao động. Quá trình con người cải tạo tự nhiêncũng là quá trình con người trở thành con người. Ph.Ăngghen nói lao độngsáng tạo ra con người là theo ý nghĩa ấy. Khác với tự nhiên, xã hội không thể có trước con người mà đã ra đờicùng với con người, xã hội cũng con người, xã hội cũng không phải là cái gìtrừu tượng, bất biến mà mỗi hình thái kinh tế - xã hội chỉ thích hợp với mỗiphương thức sản xuất nhất định.Nhân tố quyết định phương thức sản xuấtphát triển lại là lực lượng sản xuất, bao gồm con người và công cụ lao động.Như thế, không phải cái gì khác mà chí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hộiMối quan hệ giữa cá nhân và xã hội ……….., tháng … năm ……. 1 Mục lụcMục lục .............................................................................................................. 2LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3NỘI DUNG ....................................................................................................... 41. Bản chất con người........................................................................................ 42. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội. ............................................................ 93. Cá nhân và quần chúng nhân dân trong lịch sử .......................................... 11 II. VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 16KẾT LUẬN ..................................................................................................... 20 Em xin chân thành cảm ơn!......................................................................... 20TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 21 2 LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của kinh tế tri thức, đòi hỏi mỗicon người phải được đào tạo trình độ học vấn, năng lực ; tu dưỡng rèn luyệnphẩm chất đạo đức, ý thức lao động tốt hơn để có thể đáp ứng những yêu cầucủa sự biến đổi khoa học công nghệ hết sức nhanh chóng. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước với những mục tiêu dân giàu, nướcmạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hiện nay, con người và nguồnnhân lực được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triểnnhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế nước ta. Đó là yếu tố hết sức bứcthiết và cần có tính cập nhật, đáp ứng được yêu cầu về con người và nguồnnhân lực xét trong nước ta nói riêng và quốc tế nói chung. Chúng ta khẳngđịnh con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế xã hộiđồng thời phải là những con người có tri thức và đạo đức. Từ đây mỗi conngười dần dần về đúng vị trí là một chủ thể sáng tạo ra các giá trị, bao gồmcác giá trị tinh thần và giá trị vật chất, cho bản thân và cho xã hội. Vì vậy, vấnđề cốt lõi là, ta phải thực hiện chiến lược GDĐT nguồn nhân lực, phát triểncon người một cách toàn diện cả thể lực lẫn trí lực. Nhiệm vụ của GDĐT làđưa con người đạt đến những giá trị phù hợp với đặc điểm văn hoá và nhữngyêu cầu mới đặt ra đối với con người Việt Nam để thực hiện quá trình đổi mớicủa nước ta cũng như xu hướng phát triển kinh tế nói chung trên thế giới. Emxin chọn đề tài: Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội 3 NỘI DUNG Triết học nào cũng phải trả lời bằng cách này hay cách khác câu hỏi:Con người là gì? Con người sinh ra từ đâu, hoạt động và phát triển ra sao? Trước khi có học thuyết Mác, những cố gắng của tư duy triết học nhằmđạt tới sự hiểu biết về con người cụ thể hiện thực đều không đem lại kếtquả, rốt cuộc là chủ nghĩa duy tâm vẫn ngự trị trong nhận thức về con ngườivà về đời sống xã hội. Chỉ đến triết học Mác, vấn đề con người mới được xem xét một cáchnhất quán, đầy đủ và sâu sắc hơn, trên cơ sở lập trường của duy vật triệt để.I. CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN 1. Bản chất con người Bất cứ một học thuyết nào về con người đều không thể lẩn tránh mộtvấn đề đã được đặt ra trong lịch sử; Con người là gì? Bản chất của con ngườilà gì? Quan điểm duy tâm quy đặc trưng, bản chất con người vào lĩnh vực ýthức tư tưởng, tình cảm, đạo đức, hoặc xem bản chất con người là cái gì đóđược quy định sẵn từ những lực lượng siêu tự nhiên. Một số trào lưu triết học khác lại giải thích bản chất con người từ gócđộ những điểm chung của mọi sinh vật trên trái đất. Bản chất đó là bản tính tựnhiên, là những nhu cầu thuộc về sự duy trì thể xác và dục vọng để phát triểngiống nòi; hoặc tìm kiếm bản chất con người trong khuôn khổ cá nhân riênglẻ, nghĩa là con người bị tách khỏi mối quan hệ xã hội hiện thực của nó. Tínhchất siêu hình của các quan điểm này về bản chất của con người biểu hiện ởchỗ, con bản chất là cái vốn có trừu tượng và quy nó về bản tính tự nhiên,tách khỏi xã hội và trở nên bất biến. Với quan điểm duy vật triệt để và phương pháp biện chứng, C.Mác vàPh.Ăngghen đã tạo ra một bước ngoặt trong việc nhận thức bản chất conngười. Các ông xuất phát từ con người thực tiễn, con người hiện thực, conngười cải tạo thế giới và thông qua hoạt động vật chất con người. Đó là mộtđộng vật có tính xã hội với tất cả những nội dung văn hoá - lịch sử của nó. 4Như vậy, các ông không xem xét bản chất con người một cách cô lập và phiếndiện mà đặt nó trong mối quan hệ với tự nhiên, xã hội và con người. Conngười sống dựa vào tự nhiên như hết thẩy mọi sinh vật khác. Nhưng conngười sở dĩ trở thành con người chính là ở chỗ nó khonog chỉ sống dựa vào tựnhiên, Ph.Ăngghen là người đầu tiên đã chỉ ra được bước chuyển biến từvượn thành người là nhờ có lao động. Quá trình con người cải tạo tự nhiêncũng là quá trình con người trở thành con người. Ph.Ăngghen nói lao độngsáng tạo ra con người là theo ý nghĩa ấy. Khác với tự nhiên, xã hội không thể có trước con người mà đã ra đờicùng với con người, xã hội cũng con người, xã hội cũng không phải là cái gìtrừu tượng, bất biến mà mỗi hình thái kinh tế - xã hội chỉ thích hợp với mỗiphương thức sản xuất nhất định.Nhân tố quyết định phương thức sản xuấtphát triển lại là lực lượng sản xuất, bao gồm con người và công cụ lao động.Như thế, không phải cái gì khác mà chí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo triết học luận văn triết học báo cáo kinh tế chính trị luận văn kinh tế chính trị tài liệu báo cáo môn triết rèn luyện phẩm chấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan niệm về con người trong triết học hiện sinh của Albert Camus
47 trang 153 1 0 -
Đề án: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
27 trang 140 0 0 -
Báo cáo nghiên cứu khoa học: BIỂU HIỆN STRESS CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
7 trang 110 0 0 -
Tiểu luận triết học Ý thức , vai trò của tri thức trong đời sống xã hội
25 trang 81 0 0 -
9 trang 61 0 0
-
6 trang 39 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
21 trang 36 0 0
-
Tiểu luận triết học: Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam
27 trang 34 0 0 -
54 trang 34 0 0