Danh mục

Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 20.93 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết gợi ý các nhà quản trị nhóm công cụ nào của kế toán quản trị chiến lược sẽ phù hợp để quản lý cho bộ phận nào của vốn trí tuệ; chứng minh nhóm công cụ kế toán chiến lược được sử dụng để quản lý vốn con người; các nhóm công cụ quản trị chi phí chiến lược, kế toán chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán khách hàng đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ Nghiên cứu trao đổi Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ  Ths. Trịnh Hiệp Thiện* ACMA, CGMA Nhận: 13/12/2019 Biên tập: 03/01/2020 Duyệt đăng: 13/01/2020 Giá trị thích hợp của tài sản vô hình đang ngày càng tăng trong hành nghề kế toán chuyên nghiệp doanh nghiệp, được phản ánh khi mà khoảng cách giữa giá trị thị mà còn trong giới học thuật. Vấn đề trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp ngày càng nhiều, là biểu KTQTCL bắt đầu được nghiên cứu hiện của việc kế toán tài chính không phản ánh một cách đầy đủ giá tại Việt Nam từ những năm 2010. trị và nguồn lực của doanh nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu tìm thấy Qua đó, tác giả tin rằng nghiên cứu rằng, sự chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của vấn đề quản lý vốn trí tuệ bằng doanh nghiệp là vốn trí tuệ của doanh nghiệp. Do đó, ngày càng KTQTCL để đạt được kết quả hoạt nhiều doanh nghiệp quan tâm đến vốn trí tuệ và tìm cách làm sao để nhận diện, đo lường và quản trị vốn trí tuệ. Mục tiêu của nghiên cứu động DN tốt hơn là rất cần thiết này gợi ý các nhà quản trị nhóm công cụ nào của kế toán quản trị trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. chiến lược sẽ phù hợp để quản lý cho bộ phận nào của vốn trí tuệ. Theo lý thuyết năng lực động, lý Cụ thể, nghiên cứu đã chứng minh nhóm công cụ kế toán chiến lược thuyết này nhấn mạnh đến khả được sử dụng để quản lý vốn con người. Các nhóm công cụ quản trị năng phù hợp và sự linh hoạt giữa chi phí chiến lược, kế toán chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế năng lực và môi trường kinh doanh toán khách hàng đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc. Về quản lý của đơn vị (Itami & Roehl, 1987). vốn quan hệ, ngoại trừ nhóm công cụ kế toán chiến lược, các nhóm Teece, Pisano, and Shuen (1997) công cụ còn lại của kế toán quản trị chiến lược đều có ý nghĩa quản xác định năng lực động là “khả lý vốn quan hệ. năng hoà hợp, xây dựng và cấu trúc Từ khoá: Kế toán quản trị chiến lược, vốn con người, vốn cấu trúc, nguồn lực bên trong và bên ngoài vốn quan hệ, vốn trí tuệ của đơn vị để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của môi 1. Đặt vấn đề được vốn trí tuệ để mang lại giá trị trường kinh doanh”. KTQTCL là Hoạt động trong nền kinh tế tri tăng thêm cho DN? năng lực động của DN giúp nhà thức, nhiều tổ chức ngày nay không Mặt khác, nhiều DN hoạt động quản lý sáng tạo ra những sáng kiến chỉ đầu tư vào tài sản hữu hình mà tại Việt Nam với nền kinh tế hoạt động nhờ vào quản lý tốt vốn còn dành nhiều khoản đầu tư cho chuyển đổi đang dần áp dụng các trí tuệ sẵn có của đơn vị về con các tài sản vô hình, một trong kỹ thuật của kế toán hiện đại gắn người, cấu trúc và mối quan hệ. Lý những nguồn lực chính mang lại với định hướng thị trường và phát thuyết này cho thấy, KTQTCL giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp triển, thực thi chiến lược do phần đóng vai trò quản lý nguồn lực tại (DN) (Mehralian, Rasekh, Akha- lớn đây là những DN có sự đầu tư đơn vị (cụ thể là vốn trí tuệ). van, & Ghatari, 2013). Trong của nước ngoài. Các nhà đầu tư Hiện tại, chưa có nghiên cứu những tài sản vô hình, vốn trí tuệ nước ngoài đã đưa vào phương chứng minh mối quan hệ giữa các đóng một vai trò rất quan trọng, cần thức quản lý mô hình kế toán quản nhóm công cụ KTQTCL và các bộ phải đầu tư và quản lý để giúp tạo trị chiến lược (KTQTCL), từ đó mà phận của vốn trí tuệ. Môi trường ra lợi thế cạnh tranh trực tiếp hoặc mô hình KTQTCL được giới thiệu kinh doanh tại Việt Nam hiện nay gián tiếp cho DN (N Bontis, 1998; đến không chỉ những đối tượng đã có thông tin về vốn trí tuệ và vấn Edivinsson & Malone, 1997). Câu hỏi đặt ra là, làm sao có thể quản lý * Đại học Kinh tế TP.HCM 32 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 Nghiên cứu trao đổi đề vận dụng KTQTCL, để đảm bảo tuệ không được đo lường ở góc độ đơn vị” (Nick Bontis, 2001) bao thực hiện được nghiên cứu này. Do tiền tệ mà các nghiên cứu hướng gồm các bộ phận thuộc về kỹ thuật đó, tác giả thực hiện nghiên cứu đến giải thích giá trị của vốn trí tuệ và năng lực hoạt động hàng ngày khám phá để xác định nhóm công kết tinh trong sản phẩm và dịch vụ tại đơn vị. Theo Gold and Arvind cụ nào của KTQTCL sẽ thích hợp cung cấp cho khách hàng và các Malhotra (2001), cơ sở hạ tầng tri quản lý bộ phận nào của vốn trí tuệ. bên li ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: