Danh mục

Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thị trường: Trường hợp các cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 466.02 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thị trường: Trường hợp các cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trình bày việc kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thị trường của các cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thị trường: Trường hợp các cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thị trường: Trường hợp các cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trương Đông Lộc Võ Mạnh Chương Ngày nhận: 10/10/2016 Ngày nhận bản sửa: 15/03/2017 Ngày duyệt đăng: 17/04/2017 Mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thị trường của các cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi chỉ số VN-Index, HNX-Index và giá của 9 cổ phiếu ngân hàng với tần suất tuần được thu thập trong khoảng thời gian từ ngày 02/01/2012 đến ngày 31/12/2015. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận và rủi ro thị trường của các cổ phiếu có mối tương quan thuận với nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu này không tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa lợi nhuận và rủi ro thị trường của các cổ phiếu ngân hàng. Từ khóa: Lợi nhuận, rủi ro thị trường, cổ phiếu ngân hàng, thị trường chứng khoán Việt Nam 1. Giới thiệu phát triển bởi Sharpe (1964), cộng sự, 1972; Elsas và cộng Lintner (1965) và Mossin (1966) sự, 1999; Andor và cộng sự, ối quan hệ giữa trên cơ sở lý thuyết Danh mục 1999; Maitah và cộng sự, 2015), lợi nhuận và rủi ro đầu tư của Markowitz (1972). nhưng những nghi ngờ về khả trong định giá các Mô hình CAPM cho rằng, lợi năng giải thích của nó trong tài sản tài chính nhuận kỳ vọng của một tài sản thực tế lại có xu hướng gia tăng là chủ đề đã nhận được sự quan phải lớn hơn tỷ suất lợi nhuận (Michailidis và cộng sự, 2006; tâm đặc biệt của nhiều nhà kinh phi rủi ro và có quan hệ tuyến Choudhary và Choudhary, 2010; tế tài chính trong suốt những tính với rủi ro thị trường (đo Nwani và cộng sự, 2015). thập kỷ qua. Một trong những lường bằng hệ số beta). Mặc TTCK Việt Nam là một thị thành tựu quan trọng liên quan dù mô hình CAPM đã được trường còn khá non trẻ và quy đến chủ đề này là mô hình định kiểm chứng và thừa nhận bởi mô tương đối nhỏ. Vì vậy, một giá tài sản vốn (CAPM) được nhiều nhà nghiên cứu (Black và vấn đề được nhiều nhà nghiên © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 14 Số 180- Tháng 5. 2017 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ cứu và nhà đầu tư quan tâm cơ sở mô hình CAPM. Kết quả cứu mối quan hệ giữa rủi ro thị là liệu lợi nhuận và rủi ro thị của các nghiên này vẫn còn trái trường và lợi nhuận của các cổ trường của các cổ phiếu có quan ngược nhau. Một số tác giả đã phiếu niêm yết trên TTCK Lon- hệ tuyến tính với nhau như mô ủng hộ cho CAPM khi họ tìm don. Sử dụng dữ liệu theo tháng hình CAPM đã khẳng định thấy những bằng chứng thực của 100 công ty được chọn ngẫu không. Để làm rõ vấn đề vừa nghiệm về mối quan hệ tuyến nhiên trong giai đoạn từ tháng nêu, nghiên cứu này sẽ tiến hành tính giữa lợi nhuận và rủi ro thị 01/1996 đến tháng 12/2013 và kiểm định mối quan hệ giữa trường của các cổ phiếu. Ngược chỉ số FTSE All Share làm chỉ lợi nhuận và rủi ro thị trường lại, một số tác giả lại nghi ngờ số danh mục thị trường, nghiên của các cổ phiếu, nghiên cứu về tính hợp lý của CAPM trên cứu này đã chỉ ra rằng Beta trường hợp điển hình là các cổ cơ sở các bằng chứng thực không phải là biến số giải thích phiếu ngành Ngân hàng niêm nghiệm mà họ có được. Do cho sự thay đổi lợi nhuận của yết trên TTCK Việt Nam. Trong không thể liệt kê tất cả các các cổ phiếu. Điều này có nghĩa nghiên cứu này, lợi nhuận của nghiên cứu liên quan đến vấn là lợi nhuận của các cổ phiếu cổ phiếu được hiểu là sự thay đề này nên trong mục này nhóm niêm yết trên TTCK London đổi giá của cổ phiếu, trong khi tác giả chỉ liệt kê một vài nghiên không có mối tương quan với rủi ro thị trường của một cổ cứu tiêu biểu làm cơ sở cho rủi ro thị trường của chúng. phiếu được đo lường bằng hệ số nghiên cứu của mình. beta (chi tiết về cách xác định 2.2. Các nghiên cứu tại các thị lợi nhuận và rủi ro thị trường 2.1. Các nghiên cứu tại các thị trường chứng khoán mới nổi của một cổ phiếu được trình trường chứng khoán phát triển và cận biên bày chi tiết ở phần phương pháp nghiên cứu). Nghiên cứu này Một trong những nghiên cứu Andor và cộng sự (1999) kiểm sẽ bổ sung những bằng chứng thực nghiệm đầu tiên cung cấp định mô hình CAPM cho TTCK thực nghiệm về tính hợp lý của những bằng chứng ủng hộ cho Hungary. Số liệu sử dụng trong mô hình CAPM trong điều kiện mô hình CAPM là của Black và nghiên cứu này là dữ liệu theo TTCK cận biên như Việt Nam cộng sự (1972). Bằng việc sử thời gian với tần suất tháng của và góp phần giúp các nhà đầu tư dụng lợi nhuận của danh mục 17 công ty niêm yết trên Sở giao có những hành vi đầu tư hợp lý theo tháng, các tác giả đã tìm dịch chứng khoán Budapest và hơn. Đây là yếu tố quan trọng thấy mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số BUX-Index (chỉ số giúp TTCK Việt Nam phá ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: