MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN TRÊN CỦA MỎM MÓC VÀ TẾ BÀO AGGER NASI QUA MSCT 64 LÁT CÁT
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.56 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá mối quan hệ về mặt giải phẫu giữa phần trên của mỏm móc và tế bào AN. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: dạng mô tả hàng loạt ca, 112 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, chụp đa cắt lớp axial dày 0,5mm từ tháng 8/2006 đến tháng 8/2007 tại MEDIC TPHCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN TRÊN CỦA MỎM MÓC VÀ TẾ BÀO AGGER NASI QUA MSCT 64 LÁT CÁT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN TRÊN CỦA MỎM MÓC VÀ TẾ BÀO AGGER NASI QUA MSCT 64 LÁT CÁT TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối quan hệ về mặt giải phẫu giữa phần trên của mỏm móc và tế bào AN. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: dạng mô tả hàng loạt ca, 112 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, chụp đa cắt lớp axial dày 0,5mm từ tháng 8/2006 đến tháng 8/2007 tại MEDIC TPHCM. Kết quả: các loại bám tận của mỏm móc ghi nhận được: dính vào xương giấy, dính vào cả xương giấy và chỗ gặp nhau giữa cuốn giữa và nền sọ, dính vào chỗ gặp nhau giữa cuốn giữa với nền sọ, dính vào nền sọ, dính vào cuốn giữa, dính cả vào xương giấy và tường sau của tế bào AN, dính vào cả xương giấy và mỏm trán của xương hàm trên, dính vào cả xương giấy và nền sọ, dính vào xương giấy và cuốn giữa, dính vào cả xương giấy, nền sọ và cuốn giữa. Tế bào AN ở trong, trên, giới hạn bởi mỏm móc. Trong đa số các hiện hành phần giữa của mỏm móc cùng với phần dưới trong và sau dưới của tế bào AN liên kết với nhau. Khi phần trên của mỏm móc hướng ra ngoài xương giấy, mỏm móc tạo ra phần d ưới trong và sau dưới của tế bào AN. Tạo ra tường sau của tế bào AN. Phần trên của mỏm móc dính với cả xương giấy và mỏm trán xương hàm trên tạo nên tế bào AN và tế bào trán 1. Phần trên của mỏm móc bám vào xương giấy tạo nên ngách tận. Kết luận: Bám tận của mỏm móc rất đa dạng, ngoài những kiểu bám của Landsberg và Friedman chúng tôi thấy có những kiểu bám khác. Phần trên của mẫu móc và tế bào AN có liên hệ mật thiết với nhau, mỏm móc tham gia tạo phần sau dưới và dưới bên của tế bào AN, tạo nên tế bào AN. ABSTRACT Objectives: to investigate the anatomical relationship between the superior attachment type of UP and the AN cell. Study design: descriptive study as case series. Methods: Data were analysed from 112 patients with all 0,5-mm axial sinus MSCT scans, performing from 08/2006 to 11/2007 in MEDIC of HCM. Results: types of UP’s superior attachment: insertion to the lamina papyracea, insertion to both the lamina papyracea and the junction of the middle turbinate with the crirbifrom plate, insertion to the junction of middle turbinate with the crirbifrom plate, insertion to the skull base, insertion to the middle turbinate, insertion to both the lamina papyracea and the posterior wall of the AN cell , insertion to both the lamina papyracea and the frontal process of Maxilla , insertion to both the lamina papyracea and the skull base, insertion to both the lamina papyracea and the middle turbinate, insertion to both the lamina papyracea - the skull base and the middle turbinate. On MSCT64, the AN cell was medially superiorly and inferiorly bound by the UP. In the all of cases, the middle part of UP together with interior – medial and interior – posterial part of the AN cell contacted together. When the superior attachment of UP trended to the lamina papuracea, the UP formed the interior – medial and interior – posterial part of the AN cell, with or without forming posterior – superior wall of the AN cell. The superiot attach ment of UP was onto both the lamina papyracea and the frontal process of Maxilla to form the AN cell and frontal cell 1. The superiot attach ment of UP was onto the lamina papyracea to form the terminal recess. Conclusions: the superior attach ment type of UP is very diverse, beside the six types observed by Landsberg and Friedman, we recognize 6 another types of UP. The superiot attach ment of UP formed the medial – interior and posterior – interior part of the AN cell.UP, besides, also forming the AN cell. KEYWORDS: THE UNCINATE PROCESS, THE AGGER NASI CELL, WORKSTATION ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, phẫu thuật xoang trán qua nội soi vẫn còn nhiều thách thức đối với phẫu thuật viên, trong điều trị viêm xoang trán mãn tính qua nội soi. Hai móc giải phẫu đóng vai trò như là chìa khóa để vào ngách trán là phần trên của mỏm móc và tế bào AN5. Hai cấu trúc này đã được mô tả bởi nhiều tác giả. Trong một số trường hợp các nhà phẫu thuật gặp nhiều khó khăn trong việc đi vào ngách trán, mặc dù tế bào AN cell đã được lấy đi. Sự thất bại này có lẽ thiếu sự hiểu biết về mối quan hệ giữa phần trên của mỏm móc và tế bào AN, chúng có mối liên hệ họ hàng với nhau trong cấu trúc ngách trán. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu chính là đánh giá xem liệu phần trên của mỏm móc và tế bào AN quan hệ với nhau như thế nào qua việc phân tích tỉ mỉ cấu trúc giải phẫu giữa chúng qua MSCT 64. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu Là những bệnh nhân kiểm tra sức khỏe ở MEDIC và những bệnh nhân bị viêm đa xoang được chỉ định chụp MSCT 64. Chọn mẫu ngẫu nhiên, sao cho thỏa các điều kiện sau: trên 18 tuổi, không chấn thương mũi xoang trước đó, không có polype mũi xoang, không có nấm xoang, không có khối u mũi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN TRÊN CỦA MỎM MÓC VÀ TẾ BÀO AGGER NASI QUA MSCT 64 LÁT CÁT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN TRÊN CỦA MỎM MÓC VÀ TẾ BÀO AGGER NASI QUA MSCT 64 LÁT CÁT TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối quan hệ về mặt giải phẫu giữa phần trên của mỏm móc và tế bào AN. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: dạng mô tả hàng loạt ca, 112 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, chụp đa cắt lớp axial dày 0,5mm từ tháng 8/2006 đến tháng 8/2007 tại MEDIC TPHCM. Kết quả: các loại bám tận của mỏm móc ghi nhận được: dính vào xương giấy, dính vào cả xương giấy và chỗ gặp nhau giữa cuốn giữa và nền sọ, dính vào chỗ gặp nhau giữa cuốn giữa với nền sọ, dính vào nền sọ, dính vào cuốn giữa, dính cả vào xương giấy và tường sau của tế bào AN, dính vào cả xương giấy và mỏm trán của xương hàm trên, dính vào cả xương giấy và nền sọ, dính vào xương giấy và cuốn giữa, dính vào cả xương giấy, nền sọ và cuốn giữa. Tế bào AN ở trong, trên, giới hạn bởi mỏm móc. Trong đa số các hiện hành phần giữa của mỏm móc cùng với phần dưới trong và sau dưới của tế bào AN liên kết với nhau. Khi phần trên của mỏm móc hướng ra ngoài xương giấy, mỏm móc tạo ra phần d ưới trong và sau dưới của tế bào AN. Tạo ra tường sau của tế bào AN. Phần trên của mỏm móc dính với cả xương giấy và mỏm trán xương hàm trên tạo nên tế bào AN và tế bào trán 1. Phần trên của mỏm móc bám vào xương giấy tạo nên ngách tận. Kết luận: Bám tận của mỏm móc rất đa dạng, ngoài những kiểu bám của Landsberg và Friedman chúng tôi thấy có những kiểu bám khác. Phần trên của mẫu móc và tế bào AN có liên hệ mật thiết với nhau, mỏm móc tham gia tạo phần sau dưới và dưới bên của tế bào AN, tạo nên tế bào AN. ABSTRACT Objectives: to investigate the anatomical relationship between the superior attachment type of UP and the AN cell. Study design: descriptive study as case series. Methods: Data were analysed from 112 patients with all 0,5-mm axial sinus MSCT scans, performing from 08/2006 to 11/2007 in MEDIC of HCM. Results: types of UP’s superior attachment: insertion to the lamina papyracea, insertion to both the lamina papyracea and the junction of the middle turbinate with the crirbifrom plate, insertion to the junction of middle turbinate with the crirbifrom plate, insertion to the skull base, insertion to the middle turbinate, insertion to both the lamina papyracea and the posterior wall of the AN cell , insertion to both the lamina papyracea and the frontal process of Maxilla , insertion to both the lamina papyracea and the skull base, insertion to both the lamina papyracea and the middle turbinate, insertion to both the lamina papyracea - the skull base and the middle turbinate. On MSCT64, the AN cell was medially superiorly and inferiorly bound by the UP. In the all of cases, the middle part of UP together with interior – medial and interior – posterial part of the AN cell contacted together. When the superior attachment of UP trended to the lamina papuracea, the UP formed the interior – medial and interior – posterial part of the AN cell, with or without forming posterior – superior wall of the AN cell. The superiot attach ment of UP was onto both the lamina papyracea and the frontal process of Maxilla to form the AN cell and frontal cell 1. The superiot attach ment of UP was onto the lamina papyracea to form the terminal recess. Conclusions: the superior attach ment type of UP is very diverse, beside the six types observed by Landsberg and Friedman, we recognize 6 another types of UP. The superiot attach ment of UP formed the medial – interior and posterior – interior part of the AN cell.UP, besides, also forming the AN cell. KEYWORDS: THE UNCINATE PROCESS, THE AGGER NASI CELL, WORKSTATION ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, phẫu thuật xoang trán qua nội soi vẫn còn nhiều thách thức đối với phẫu thuật viên, trong điều trị viêm xoang trán mãn tính qua nội soi. Hai móc giải phẫu đóng vai trò như là chìa khóa để vào ngách trán là phần trên của mỏm móc và tế bào AN5. Hai cấu trúc này đã được mô tả bởi nhiều tác giả. Trong một số trường hợp các nhà phẫu thuật gặp nhiều khó khăn trong việc đi vào ngách trán, mặc dù tế bào AN cell đã được lấy đi. Sự thất bại này có lẽ thiếu sự hiểu biết về mối quan hệ giữa phần trên của mỏm móc và tế bào AN, chúng có mối liên hệ họ hàng với nhau trong cấu trúc ngách trán. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu chính là đánh giá xem liệu phần trên của mỏm móc và tế bào AN quan hệ với nhau như thế nào qua việc phân tích tỉ mỉ cấu trúc giải phẫu giữa chúng qua MSCT 64. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu Là những bệnh nhân kiểm tra sức khỏe ở MEDIC và những bệnh nhân bị viêm đa xoang được chỉ định chụp MSCT 64. Chọn mẫu ngẫu nhiên, sao cho thỏa các điều kiện sau: trên 18 tuổi, không chấn thương mũi xoang trước đó, không có polype mũi xoang, không có nấm xoang, không có khối u mũi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0