Mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất của nông hộ trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 785.09 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhằm phân tích mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất của nông hộ trồng lúa Đồng bằng sông Cửu Long đồng thời giúp nông hộ xác định được ngưỡng quy mô tối ưu nhằm tối đa hóa năng suất đất. Từ đó, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giúp nông hộ sử dụng và đầu tư quy mô hợp lý ứng với từng vụ canh tác lúa nhằm đạt hiệu quả tối đa về năng suất đất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất của nông hộ trồng lúa đồng bằng sông Cửu LongN. Lan Duyên và N. Tri Khiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 61(4), 57-66 57MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY MÔ VÀ NĂNG SUẤT ĐẤT CỦANÔNG HỘ TRỒNG LÚA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGNGUYỄN LAN DUYÊNTrường Đại học An Giang - nlduyen@agu.edu.vnNGUYỄN TRI KHIÊMTrường Đại học Cần Thơ - khiem4755@gmail.com(Ngày nhận: 20/11/2017; Ngày nhận lại: 28/03/2018; Ngày duyệt đăng: 10/07/2018)TÓM TẮTBài viết nhằm phân tích mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất của nông hộ trồng lúa Đồng bằng sông CửuLong đồng thời giúp nông hộ xác định được ngưỡng quy mô tối ưu nhằm tối đa hóa năng suất đất. Kết quả tìm thấymối quan hệ phi tuyến có dạng chữ ∩ giữa quy mô và năng suất đất thông qua phương pháp ước lượng bình phươngbé nhất (OLS), dựa trên số liệu được thu thập ngẫu nhiên từ 337 nông hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long.Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê rất cao 1% và tìm được các yếu tố có ảnh hưởng tích cựcđến năng suất đất bao gồm việc tham gia các lớp tập huấn của nông hộ, số thành viên trong độ tuổi lao động của hộ,địa bàn nơi cư trú của nông hộ và yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất đất là khoảng cách từ nhà nông hộ đếnruộng lúa. Từ đó, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giúp nông hộ sử dụng và đầu tư quy mô hợp lý ứng vớitừng vụ canh tác lúa nhằm đạt hiệu quả tối đa về năng suất đất.Từ khóa: Canh tác lúa; Năng suất đất; Quy mô đất canh tác.The relationship between farm size and land productivity of rice farming households inthe Mekong DeltaABSTRACTThe paper aims to analyze the relationship between farm size and land productivity of rice farming householdsin the Mekong Delta and help households identify the optimal size thresholds to maximize land productivity. Theresults show an inverted U shaped nonlinear relationship between operated farm size and land productivity by usingthe Ordinary Least Squares (OLS) regression based on randomly-collected data from 337 rice farms in the MekongDelta. The findings show a statistical significance of the relationship and points out factors positively affecting landproductivity including farmers’ participation in training, households’ working-age members, and their residence. Thestudy also reveals the factor negatively affecting land productivity which is distance from the household to the ricefield. The paper then proposes some solutions for farmers to make effective use of resources and reasonable scaleinvestment in rice cultivation to maximize land productivity.Keywords: Farm size; Land productivity; Rice cultivation.1. Giới thiệuGạo là lương thực chủ lực cho 3 tỷ ngườitrên toàn thế giới; trong số 1,1 tỷ người nghèotrên thế giới có thu nhập ít hơn một đô la mỗingày có gần 700 triệu người sống ở các nướctrồng lúa ở châu Á (Tan và cộng sự, 2010)bao gồm cả Việt Nam. Đồng bằng sông CửuLong (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất của ViệtNam, với diện tích trồng lúa năm 2014 gần4,3 triệu hecta; cung ứng 25,2 triệu tấn lúacho nền kinh tế và chiếm hơn 56% tổng sảnlượng lúa cả nước (Cục Trồng trọt thuộc Bộnông nghiệp và phát triển nông thôn, 2014) vàsản xuất lúa là một ngành sản xuất hàng hóaquan trọng của vùng (Phạm Lê Thông và cộngsự, 2011). Tuy nhiên, trước áp lực cạnh tranhcũng như nhu cầu về sản lượng đã tăng vụ sảnxuất lúa từ 2 lên 3 vụ (hình thức đê bao khép58 N. Lan Duyên và N. Tri Khiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 61(4), 57-66kín) cùng với chính sách điều chỉnh luật đấtđai đã phần nào có những tác động tích cựclẫn tiêu cực đến hiệu quả sản xuất lúa.Mặc dù bị ảnh hưởng lớn bởi sự biến đổikhí hậu cũng như tác động từ các đập thủyđiện ở đầu nguồn Sông MeKong nhưng đếnnay nhiều địa phương vẫn còn canh tác theohình thức 3 vụ lúa/năm. Để đo lường mốiquan hệ giữa quy mô đất và năng suất thườngsử dụng những thước đo năng suất khác nhau.Một số nghiên cứu liên quan đã sử dụng năngsuất hoặc giá trị sản lượng trên một đơn vịdiện tích – gọi chung là năng suất đất – đểphân tích mối quan hệ giữa quy mô đất vànăng suất. Trong khi năng suất đất là một biệnpháp quan trọng có thể được sử dụng để đánhgiá sự khác biệt về hiệu quả của nông hộ(Nkonde và cộng sự, 2015). Đồng thời nhữnghọc giả này cũng đã đưa ra cách đo lườngnăng suất khác so với nhiều nghiên cứu trongvà ngoài nước sử dụng, theo họ chỉ tiêu năngsuất đất được xác định bằng giá trị thuần củatổng sản lượng cây trồng trên quy mô. Vớicách đo lường này, bài báo sẽ mang đến mộtkết quả hoàn toàn mới so với những nghiêncứu trước đây và giúp nông hộ xác địnhngưỡng quy mô hợp lý nhằm tối đa hóa năngsuất đất cho nông hộ trồng lúa ĐBSCL.2. Phương pháp luận và phương phápnghiên cứu2.1. Phương pháp luậnNăng suất đất hay giá trị thuần của sảnlượng cây trồng/quy mô (Y) (Nkonde và cộngsự, 2015), được xác định bằng cách:Y = {GVi - ∑VCi - ∑FCi}/ ∑AiTrong đó, GV là tổng giá trị sản lượng lúacủa nông hộ, VC là tổng chi phí biến đổi, FClà tổng chi phí cố định và A là quy mô đất sảnxuất lúa, i thể hiện vụ mùa sản xuất thứ i. Chiphí biến đổi (bao gồm chi phí cơ hội của laođộng gia đình, chi phí thuê lao động, giống,phân, thuốc và chi phí thuê máy móc – vậtnuôi phục vụ làm đất), trong đó chi phí cơ hộicủa lao động gia đình được tính bằng cáchnhân tiền lương với số ngày lao động gia đìnhlàm việc trên ruộng lúa của những thành viêntrong độ tuổi lao động từ 16 – 59 tuổi dựa trênmức lương của chính họ ở địa phương. Chiphí thuê lao động được tính bằng số ngày thuênhân với tiền thuê lao động hiện tại ở địaphương. Riêng chi phí cố định được tính dựatrên những tài sản (máy cày, máy xới,...) sửdụng trong mùa vụ sản xuất nông nghiệp thôngqua giá thuê tài sản tại địa phương, nhưng côngcụ tưới tiêu (máy bơm) thì không được tínhdựa vào giá thuê trên thị trường mà được tínhbằng công thức (FC = c/n + (c * r), trong đóFC là chi phí cố định của tài sản, c là giá hoặcchi phí c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất của nông hộ trồng lúa đồng bằng sông Cửu LongN. Lan Duyên và N. Tri Khiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 61(4), 57-66 57MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY MÔ VÀ NĂNG SUẤT ĐẤT CỦANÔNG HỘ TRỒNG LÚA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGNGUYỄN LAN DUYÊNTrường Đại học An Giang - nlduyen@agu.edu.vnNGUYỄN TRI KHIÊMTrường Đại học Cần Thơ - khiem4755@gmail.com(Ngày nhận: 20/11/2017; Ngày nhận lại: 28/03/2018; Ngày duyệt đăng: 10/07/2018)TÓM TẮTBài viết nhằm phân tích mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất của nông hộ trồng lúa Đồng bằng sông CửuLong đồng thời giúp nông hộ xác định được ngưỡng quy mô tối ưu nhằm tối đa hóa năng suất đất. Kết quả tìm thấymối quan hệ phi tuyến có dạng chữ ∩ giữa quy mô và năng suất đất thông qua phương pháp ước lượng bình phươngbé nhất (OLS), dựa trên số liệu được thu thập ngẫu nhiên từ 337 nông hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long.Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê rất cao 1% và tìm được các yếu tố có ảnh hưởng tích cựcđến năng suất đất bao gồm việc tham gia các lớp tập huấn của nông hộ, số thành viên trong độ tuổi lao động của hộ,địa bàn nơi cư trú của nông hộ và yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất đất là khoảng cách từ nhà nông hộ đếnruộng lúa. Từ đó, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giúp nông hộ sử dụng và đầu tư quy mô hợp lý ứng vớitừng vụ canh tác lúa nhằm đạt hiệu quả tối đa về năng suất đất.Từ khóa: Canh tác lúa; Năng suất đất; Quy mô đất canh tác.The relationship between farm size and land productivity of rice farming households inthe Mekong DeltaABSTRACTThe paper aims to analyze the relationship between farm size and land productivity of rice farming householdsin the Mekong Delta and help households identify the optimal size thresholds to maximize land productivity. Theresults show an inverted U shaped nonlinear relationship between operated farm size and land productivity by usingthe Ordinary Least Squares (OLS) regression based on randomly-collected data from 337 rice farms in the MekongDelta. The findings show a statistical significance of the relationship and points out factors positively affecting landproductivity including farmers’ participation in training, households’ working-age members, and their residence. Thestudy also reveals the factor negatively affecting land productivity which is distance from the household to the ricefield. The paper then proposes some solutions for farmers to make effective use of resources and reasonable scaleinvestment in rice cultivation to maximize land productivity.Keywords: Farm size; Land productivity; Rice cultivation.1. Giới thiệuGạo là lương thực chủ lực cho 3 tỷ ngườitrên toàn thế giới; trong số 1,1 tỷ người nghèotrên thế giới có thu nhập ít hơn một đô la mỗingày có gần 700 triệu người sống ở các nướctrồng lúa ở châu Á (Tan và cộng sự, 2010)bao gồm cả Việt Nam. Đồng bằng sông CửuLong (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất của ViệtNam, với diện tích trồng lúa năm 2014 gần4,3 triệu hecta; cung ứng 25,2 triệu tấn lúacho nền kinh tế và chiếm hơn 56% tổng sảnlượng lúa cả nước (Cục Trồng trọt thuộc Bộnông nghiệp và phát triển nông thôn, 2014) vàsản xuất lúa là một ngành sản xuất hàng hóaquan trọng của vùng (Phạm Lê Thông và cộngsự, 2011). Tuy nhiên, trước áp lực cạnh tranhcũng như nhu cầu về sản lượng đã tăng vụ sảnxuất lúa từ 2 lên 3 vụ (hình thức đê bao khép58 N. Lan Duyên và N. Tri Khiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 61(4), 57-66kín) cùng với chính sách điều chỉnh luật đấtđai đã phần nào có những tác động tích cựclẫn tiêu cực đến hiệu quả sản xuất lúa.Mặc dù bị ảnh hưởng lớn bởi sự biến đổikhí hậu cũng như tác động từ các đập thủyđiện ở đầu nguồn Sông MeKong nhưng đếnnay nhiều địa phương vẫn còn canh tác theohình thức 3 vụ lúa/năm. Để đo lường mốiquan hệ giữa quy mô đất và năng suất thườngsử dụng những thước đo năng suất khác nhau.Một số nghiên cứu liên quan đã sử dụng năngsuất hoặc giá trị sản lượng trên một đơn vịdiện tích – gọi chung là năng suất đất – đểphân tích mối quan hệ giữa quy mô đất vànăng suất. Trong khi năng suất đất là một biệnpháp quan trọng có thể được sử dụng để đánhgiá sự khác biệt về hiệu quả của nông hộ(Nkonde và cộng sự, 2015). Đồng thời nhữnghọc giả này cũng đã đưa ra cách đo lườngnăng suất khác so với nhiều nghiên cứu trongvà ngoài nước sử dụng, theo họ chỉ tiêu năngsuất đất được xác định bằng giá trị thuần củatổng sản lượng cây trồng trên quy mô. Vớicách đo lường này, bài báo sẽ mang đến mộtkết quả hoàn toàn mới so với những nghiêncứu trước đây và giúp nông hộ xác địnhngưỡng quy mô hợp lý nhằm tối đa hóa năngsuất đất cho nông hộ trồng lúa ĐBSCL.2. Phương pháp luận và phương phápnghiên cứu2.1. Phương pháp luậnNăng suất đất hay giá trị thuần của sảnlượng cây trồng/quy mô (Y) (Nkonde và cộngsự, 2015), được xác định bằng cách:Y = {GVi - ∑VCi - ∑FCi}/ ∑AiTrong đó, GV là tổng giá trị sản lượng lúacủa nông hộ, VC là tổng chi phí biến đổi, FClà tổng chi phí cố định và A là quy mô đất sảnxuất lúa, i thể hiện vụ mùa sản xuất thứ i. Chiphí biến đổi (bao gồm chi phí cơ hội của laođộng gia đình, chi phí thuê lao động, giống,phân, thuốc và chi phí thuê máy móc – vậtnuôi phục vụ làm đất), trong đó chi phí cơ hộicủa lao động gia đình được tính bằng cáchnhân tiền lương với số ngày lao động gia đìnhlàm việc trên ruộng lúa của những thành viêntrong độ tuổi lao động từ 16 – 59 tuổi dựa trênmức lương của chính họ ở địa phương. Chiphí thuê lao động được tính bằng số ngày thuênhân với tiền thuê lao động hiện tại ở địaphương. Riêng chi phí cố định được tính dựatrên những tài sản (máy cày, máy xới,...) sửdụng trong mùa vụ sản xuất nông nghiệp thôngqua giá thuê tài sản tại địa phương, nhưng côngcụ tưới tiêu (máy bơm) thì không được tínhdựa vào giá thuê trên thị trường mà được tínhbằng công thức (FC = c/n + (c * r), trong đóFC là chi phí cố định của tài sản, c là giá hoặcchi phí c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Canh tác lúa Năng suất đất Quy mô đất canh tác Năng suất đất của nông hộ trồng lúa Đồng bằng sông Cửu Long Mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 324 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Mai Anh Tuấn, Thanh Hóa
10 trang 146 0 0 -
Báo cáo thực tập: Đánh giá các hệ thống canh tác chính ở đồng bằng sông Cửu Long
20 trang 133 0 0 -
2 trang 107 0 0
-
8 trang 97 0 0
-
4 trang 82 0 0
-
Một số món ngon đặc sản của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
9 trang 39 0 0 -
Phát triển tài nguyên môi trường đồng bằng sông Cửu Long: Phần 1
196 trang 39 0 0 -
157 trang 39 0 0
-
Hiện trạng đời sống văn học đồng bằng sông Cửu Long (từ năm 2000 đến nay) - Nguyễn Văn Kha
237 trang 38 0 0