Danh mục

MÔI TRƯỜNG DÙNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI KHUẨN HIẾU KHÍ, KỴ KHÍ VÀ NẤM

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.93 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quy định chung Môi trường nuôi cấy dùng để kiểm tra vô khuẩn phải do cơ quan Kiểm định Quốc gia quy định. Môi trường này phải bảo đảm sự phát triển tốt cho phần lớn các loại vi sinh vật hiếu khí, kị khí thường có trong không khí của cơ sở sản xuất. Để kiểm tra tính vô khuẩn của các sinh phẩm phải dùng môi trường thioglycolat dạng nước. Thành phần của môi trường được mô tả trong phần tiếp theo. Mỗi loại môi trường thioglycolat mới được điều chế phải được kiểm tra về tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔI TRƯỜNG DÙNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI KHUẨN HIẾU KHÍ, KỴ KHÍ VÀ NẤM MÔI TRƯỜNG DÙNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI KHUẨN HIẾU KHÍ, KỴ KHÍ VÀ NẤMQ uy định chungMôi trường nuôi cấy dùng để kiểm tra vô khuẩn phải do cơ quan Kiểm định Quốcgia quy định. Môi trường này phải bảo đảm sự phát triển tốt cho phần lớn các loại visinh vật hiếu khí, kị khí thường có trong không khí của cơ sở sản xuất.Để kiểm tra tính vô khuẩn của các sinh phẩm phải dùng môi trường thioglycolatdạng nước. Thành phần của môi trường được mô tả trong phần tiếp theo. Mỗi loạimôi trường thioglycolat mới được điều chế phải được kiểm tra về tính vô khuẩn, khảnăng làm cho vi sinh vật phát triển (dinh dưỡng) và tính trung hoà.Để kiểm tra tính vô khuẩn của các chế phẩm không có chất bảo quản thimerosal, môitrường phải được dùng trong vòng 3 tuần lễ kể từ ngày pha chế. Môi trường sau khisản xuất phải bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng.Để kiểm tra sinh phẩm có chứa thimerosal có thể dùng môi trường thioglycolat phamới, môi trường phải được dùng trong vòng 7 đến 10 ngày, kể từ ngày sản xuất.Thời hạn sử dụng cụ thể của môi trường thioglycolat được xác định bằng cách kiểmtra tính chất trung hoà của môi trường sau khi pha chế.Thành phần và cách pha chế môi trư ờng thioglycolat lỏngL - Cystin 0,50 gNatri clorid 2,50 gGlucose (C6H12O6 .H2O) 5,50 gThạch (agar) 0,75 gChiết xuất men (tan trong nước) 5,00 gCasein thuỷ phân bằng men tuỵ 15,00 gNước cất 1000,0 mlThioglycolat Na 0,50 gResazurin Na (dung dịch 0,01% mới pha) 1,00 mlpH cuối cùng 7,0 - 7,2 (sau khi hấp ở 121 oC từ 18 - 20 phút)Cách pha chế:Cho lần lượt 6 thành phần đầu vào cốc. Khuấy trong 1 lít n ước nóng, cho phần nướccòn lại, sau đó đun cách thuỷ cốc đựng môi trường, chú ý để cho L -Cystin được tanhoàn toàn. Cho thioglycolat natri, tiếp đó cho dung dịch natri hydroxyd 1N tính saođể khi hấp pH phải là 7,0 - 7, 2. Đun nóng lại, không được đun sôi, nếu cần, lọc quagiấy lọc ướt, sau đó cho thêm Resazurin natri. Phân chia vào ống nghiệm thích hợptuỳ theo yêu cầu. Hấp ở 121 oC trong thời gian từ 18 - 20 phút. Khi lấy từ lò hấp ướtra, làm lạnh ngay dưới vòi nước lạnh cho tới 25 oC. Bảo quản ở nhiệt độ từ 20 - 30oC, tránh ánh sáng. Nếu quá 1/3 phần trên ống môi trường đổi thành màu hồng,không nên dùng hoặc nếu dùng phải hấp hơi nước lại một lần nữa. Môi trường bảoquản quá 3 tuần không dùng được.Có thể dùng môi trường bột của các hãng thương mại để pha chế môi trường này,vừa đảm bảo chất lượng vừa pha chế rất đơn giản.Yêu c ầu về chất lư ợng của môi trường nuôi cấyMôi trường thioglycolat sau khi điều chế phải đạt các yêu cầu sau:Tính vô khuẩn : Phải vô khuẩn ( Phụ lục 15.7).Tính chất phát triển: Phải bảo đảm cho chủng Bacillus subtilis ATCC-6633,Micrococcus luteus ATCC-9341, Clostridium sporogenes ATCC-11437 và Candidaa lbicans ATCC-10231 phát triển tốt với liều gây nhiễm là 10-100 CFU/0,1mlchủng/ống môi trường.T ính chất trung ho à: Phải bảo đảm cho các chủng vi sinh vật trên phát triển tốt vớiliều gây nhiễm là 10-100CFU/0,1ml chủng/ống môi trường (trong môi trường cóthimerosal ở nồng độ 1/10 000 và không th ấp hơn đ ộ pha 1/100.000) (Xem phụlục 1 5.13).

Tài liệu được xem nhiều: