Danh mục

Môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Nhìn từ góc độ doanh nghiệp tư nhân

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 395.69 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Môi trường kinh doanh đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, nhưng vẫn chứa đựng nhiều khó khăn và thách thức. Vẫn còn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, giữa doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các thủ tục hành chính, trong tiếp cận nguồn tài chính,…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Nhìn từ góc độ doanh nghiệp tư nhânKinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔIMÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM:NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Lưu Hoài Nam • Tóm tắt: Môi trường kinh doanh đã được cải thiện đáng kể trong những năm gầnđây, nhưng vẫn chứa đựng nhiều khó khăn và thách thức. Vẫn còn tồn tại sự phân biệtđối xử giữa các đoanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, giữa doanh nghiệptư nhân trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các thủ tục hànhchính, trong tiếp cận nguồn tài chính,… Đó chính là những rào cản làm cho doanhnghiệp tư nhân khó có thể trở thành động lực của nền kinh tế, nếu như chúng ta khôngcó những giải pháp khắc phục. Từ khóa: Kinh tế thị trường, kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, môi trường kinhdoanh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước. Abstract: The business environment has improved significantly in recent years,but still contains many difficulties and challenges. Discrimination still exists betweenprivate and state-owned enterprises, between domestic private enterprises and foreign-invested enterprises in administrative procedures, in accessing financial resources., ...These are barriers that make difficulties for private enterprises to become the drivingforce of the economy, if we do not have the solutions to overcome. Keywords: Market economy, state economy, private economy, businessenvironment, private enterprises, state enterprise. Trong quá trình đổi mới kinh tế, dù có huy vai trò quản lý điều hành vĩ mô củakhẳng định phát triển kinh tế nhiều thành Nhà nước: Nhà nước hoạt động kém hiệuphần là chủ trương có tính chất chiến lược lực, kém hiệu quả, các mặt tiêu cực củavà “kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, kinh tế thị trường (KTTT) sẽ phát triển;là động lực của nền kinh tế”, nhưng vẫn ngược lại, khi hoạt động có hiệu lực vàchưa giải thoát được những quan điểm e hiệu quả, Nhà nước sẽ ngăn ngừa và hạnngại về sự phát triển mạnh của khu vực chế được các tiêu cực của KTTN. Hiện cơkinh tế tư nhân (KTTN) gắn liền với sự chế, chính sách của Nhà nước đối với khugia tăng những tiêu cực trong kinh tế và vực KTTN còn thiếu nhất quán, “lúc mở,xã hội, làm suy yếu nền tảng của nền kinh lúc thắt”, vẫn ưu ái đối với khu vực kinh tếtế xã hội chủ nghĩa (XHCN), dẫn đến nhà nước (KTNN), chưa tạo lập sự kết nốichệch hướng XHCN. Trên thực tế, những chặt chẽ giữa các mắt xích trong nền kinhmặt tiêu cực của KTTN còn phụ thuộc tế, tạo “nền móng” vững chắc cho sự phátvào hiệu lực và hiệu quả của việc phát triển (Vũ Hùng Cường. 2011, tr.35-36).* Giảng viên, Trợ lý Khoa Quản lý kinh doanh, Tạp chí 49 Trường ĐH KD&CN Hà Nội. Kinh doanh và Công nghệ Số 08/2020NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý Trong quá trình phát triển nền KTTT vào các chính sách, thể chế của Nhà nướcđịnh hướng XHCN ở Việt Nam, Nhà tạo lập môi trường luật pháp, môi trườngnước phải thực hiện “vai trò kép”. Một kinh tế vĩ mô và môi trường chính trị - xãmặt, là người quản lý toàn bộ nền kinh hội cho sự cạnh tranh lành mạnh và bìnhtế quốc dân với sự tham gia của các chủ đẳng trên thị trường.thể kinh tế thuộc các hình thức sở hữu và 1. Thực trạng môi trường kinhthành phần kinh tế khác nhau; mặt khác, doanh trong những năm quacó trách nhiệm tạo lập môi trường bình a) Chi phí gia nhập thì trườngđẳng cho tất cả các chủ thể thuộc các hình Kết quả khảo sát chỉ số cạnh tranhthức sở hữu và thành phần kinh tế, tạo PCI của Phòng Thương mại và Côngđiều kiện quan trọng để các khu vực kinh nghiệp Việt Nam cho thấy, chi phí giatế, trong đó có khu vực KTTN, phát huy nhập thị trường giai đoạn 2006-2018 đãđược năng lực vốn có và góp phần tích có xu hướng được cải thiện. Hầu hết cáccực nhất vào công cuộc phát triển kinh địa phương đều nỗ lực tạo điều kiện giatế - xã hội của đất nước. nhập thị trường cho doanh nghiệp, giảm Theo tinh thần đó, khả năng phát triển bớt các yêu cầu cấp phép và thiết lập cơcủa khu vực KTTN phụ thuộc quan trọng chế một cửa. Bảng 1. Các chỉ số thành phần đo lường chi phí gia nhập thị trườngTT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 20131 Thời gian đăng ký doanh nghiệp, ngày 20 15 12,25 10 10 8,5 10 102 Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, ngày 10 7 7 ...

Tài liệu được xem nhiều: