MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIAO TIẾP
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.06 KB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu môi trường xây dựng mối quan hệ giao tiếp, kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIAO TIẾP MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIAO TIẾPNhu cầu giao tiếp hiệu quả đòi hỏi các bên liên quan trong giao tiếp phải chiasẻ và thống nhất các định nghĩa khác nhau và các thông số của những thôngtin đang được trao đổi. Theo Stefano Baldi và Ed Gelbstein (Jargon, Thủ tụcvà quy tắc là những rào cản trong giao tiếp hiệu quả ) : Môi trường là nơi thểhiện năm mối quan hệ giao tiếp: Cộng tác, thương lượng, cạnh tranh, xungđột và không thừa nhận.Biểu đồ dưới đây minh hoạ các mối liên kết, các mối quan hệ không ổn địnhvà cách phát triển các mối quan hệ giao tiếp để từ đó cải thiện hiệu quả giaotiếp (con đường phát triển tích cực) hoặc đi vào sự sụp đổ hoàn toàn (conđường phát triển tiêu cực).Quan hệ không thừa nhận ( Non - recognition):Từ chối tất cả các quan hệ giao tiếp, trao đổi, không thừa nhận bất cứ quyềntrao đổi nào cho dù đối tượng là ai.Quan hệ xung đột (Conflictual)là một tình huống mà trong đó các bên công nhận nhau, nhưng không còn cóthể cùng hợp tác để hướng đến kết quả đôi bên cùng có lợi, thay vào đó là sựlạm dụng bạo lực trong cả lời nói và vật lý.Hai loại quan hệ nói trên là những trở ngại cơ bản nhất khi muốn đạt hiệu quảgiao tiếp. Ba loại quan hệ còn lại tương đối không ổn định lâu dài, một sựthay đổi trong mối quan hệ có thể xảy ra chỉ do một sự kiện tương đối nhỏ -thậm chí chỉ cần một từ ngữ không thích hợp ở một thời điểm nào đó - điềunày có thể xảy ra rất nhanh chóng.Quan hệ hợp tác (Collaborative)nhu cầu và vị trí của tất cả các bên được xác định và hiểu rõ ràng, mọi ngườicó liên quan đều hướng đến sự thành công, cũng như chia sẻ nhiều thứ khácnhư thông tin, thiết bị, vị trí và sự hậu thuẫn lẫn nhau.Quan hệ thương lượng (Negotiative)có nhiều điểm chung với hình thức quan hệ hợp tác ngoại trừ một số nhu cầuvà vị trí có thể chưa được xác định rõ ràng, đòi hỏi sự thảo luận và trao đổi đểđạt được một kết quả hai bên cùng chấp nhận được.Quan hệ cạnh tranh:Quan hệ hợp tác và quan hệ thương lượng có thể nhanh chóng trở thànhquan hệ cạnh tranh khi một trong những đối tác cần phải (hoặc quyết định)đóng một vai trò khác nhau so với van trò ban đầu đã được thoả thuận. Vaitrò mới này có thể dẫn đến tình trạng chồng chéo trách nhiệm của nhữngngười khác. Một dạng quan hệ cạnh tranh khác cũng có thể hình thành khimột đối tác mới tham gia với nỗ lực thành lập và hy vọng sẽ có được quyềnlợi, quyền ưu đãi, nhượng bộ từ những người khác. Mối quan hệ cạnh tranhnếu không quản lý đúng cách sẽ nhanh chóng xấu đi và trở thành quan hệkhông thừa nhận, xung đột hay loại trừ.Tại thời điểm này, khái niệm về sự tín nhiệm và tin tưởng trở nên quan trọng.Nếu không có một trong hai yếu tố này, giao tiếp hiệu quả là bất khả thi. Sựtín nhiệm và tin tưởng không thể nào tự động có được, nó phải được giànhlấy theo quá trình.Biểu đồ dưới đây hiển thị cách phát triển uy tín và niềm tin theo thời gian. Ởgiai đoạn đầu của mối quan hệ, con người sẽ đối phó một cách thận trọng.Khi mối quan hệ phát triển theo thời gian nó có thể phát triển theo nhiều chiềuhướng khác nhau – uy tín và niềm tin của người trong cuộc sẽ thực sự tănglên sau mối quan hệ đầu tiên cho đến khi nó đạt đến một mức độ cao, biểu thịmột mối quan hệ trưởng thành và ổn định!Những đường cong biểu hiện sự giảm sút về lòng tin, mà thường không bùđắp được (irrecoverable), vì điều này ngụ ý sự kết thúc của bất kỳ quan hệgiao tiếp có ý nghĩa nào.Bốn phản ứng hoặc các vai trò thường gây khó khăn trong giao tiếp, cũngnhư trong các mối quan hệ và công việc, là:1. Người xoa dịu (Placater):Những người xoa dịu luôn luôn nói một cách thu hút để lấy lòng (ingratiating),cố gắng làm hài lòng, sẵn sàng xin lỗi và không bao giờ tỏ thái độ không đồngý, dù tình huống thế nào đi nữa.Trong lời nói: Họ luôn đồng ý. Ví dụ: Bạn muốn là được. Tôi chỉ ở đây đểgiúp bạn cảm thấy vui.Trong bản thân: Họ luôn cho thấy cảm giác bất lực.Trong nội tâm : Họ luôn cảm thấy: Tôi cảm thấy vô nghĩa: không có anh hoặccô ấy, tôi đã chết. Tôi vô giá trị.2. Người bảo thủ (Blamer):Họ là những người bới lông tìm vết, là một nhà độc tài, một ông chủ và luôntỏ ra cao ngạo.Trong công việc: Họ luôn không đồng ý, và nói (hoặc tỏ vẻ): Bạn chẳng làmđược điều gì đúng cả, chuyện gì xảy ra vậy? Hoặc “Nếu không phải vì bạn thìmọi cái sẽ trở nên tốt đẹp”. Trong bản thân: Họ luôn chứng tỏ : Tôi là ôngchủ ở đây.Trong nội tâm, họ luôn cảm thấy Tôi cô đơn và không thành công.3. Người máy móc (Computer):Họ luôn rất đúng, rất hợp lý, không hề bộc lộ bất kỳ cảm xúc nào. Họ lànhững người bình tĩnh, thâm trầm và chọn lọc, và gần như hoàn toàn vô cảmvà luôn hướng đến lý trí. Họ luôn dùng ngôn ngữ đao to búa lớn.Trong công việc: Họ cực kỳ hợp lý. Ví dụ: Nếu có ai quan sát cẩn thận, họ sẽnhận ra kết quả của chúng ta ở đâyTrong bản thân: Họ rất nghiêm khắc, máy móc và sẵn sàng nói rằng: Tôiđang bình tĩnh, tỉnh táo và chọn lọc.Trong nội tâm: H ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIAO TIẾP MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIAO TIẾPNhu cầu giao tiếp hiệu quả đòi hỏi các bên liên quan trong giao tiếp phải chiasẻ và thống nhất các định nghĩa khác nhau và các thông số của những thôngtin đang được trao đổi. Theo Stefano Baldi và Ed Gelbstein (Jargon, Thủ tụcvà quy tắc là những rào cản trong giao tiếp hiệu quả ) : Môi trường là nơi thểhiện năm mối quan hệ giao tiếp: Cộng tác, thương lượng, cạnh tranh, xungđột và không thừa nhận.Biểu đồ dưới đây minh hoạ các mối liên kết, các mối quan hệ không ổn địnhvà cách phát triển các mối quan hệ giao tiếp để từ đó cải thiện hiệu quả giaotiếp (con đường phát triển tích cực) hoặc đi vào sự sụp đổ hoàn toàn (conđường phát triển tiêu cực).Quan hệ không thừa nhận ( Non - recognition):Từ chối tất cả các quan hệ giao tiếp, trao đổi, không thừa nhận bất cứ quyềntrao đổi nào cho dù đối tượng là ai.Quan hệ xung đột (Conflictual)là một tình huống mà trong đó các bên công nhận nhau, nhưng không còn cóthể cùng hợp tác để hướng đến kết quả đôi bên cùng có lợi, thay vào đó là sựlạm dụng bạo lực trong cả lời nói và vật lý.Hai loại quan hệ nói trên là những trở ngại cơ bản nhất khi muốn đạt hiệu quảgiao tiếp. Ba loại quan hệ còn lại tương đối không ổn định lâu dài, một sựthay đổi trong mối quan hệ có thể xảy ra chỉ do một sự kiện tương đối nhỏ -thậm chí chỉ cần một từ ngữ không thích hợp ở một thời điểm nào đó - điềunày có thể xảy ra rất nhanh chóng.Quan hệ hợp tác (Collaborative)nhu cầu và vị trí của tất cả các bên được xác định và hiểu rõ ràng, mọi ngườicó liên quan đều hướng đến sự thành công, cũng như chia sẻ nhiều thứ khácnhư thông tin, thiết bị, vị trí và sự hậu thuẫn lẫn nhau.Quan hệ thương lượng (Negotiative)có nhiều điểm chung với hình thức quan hệ hợp tác ngoại trừ một số nhu cầuvà vị trí có thể chưa được xác định rõ ràng, đòi hỏi sự thảo luận và trao đổi đểđạt được một kết quả hai bên cùng chấp nhận được.Quan hệ cạnh tranh:Quan hệ hợp tác và quan hệ thương lượng có thể nhanh chóng trở thànhquan hệ cạnh tranh khi một trong những đối tác cần phải (hoặc quyết định)đóng một vai trò khác nhau so với van trò ban đầu đã được thoả thuận. Vaitrò mới này có thể dẫn đến tình trạng chồng chéo trách nhiệm của nhữngngười khác. Một dạng quan hệ cạnh tranh khác cũng có thể hình thành khimột đối tác mới tham gia với nỗ lực thành lập và hy vọng sẽ có được quyềnlợi, quyền ưu đãi, nhượng bộ từ những người khác. Mối quan hệ cạnh tranhnếu không quản lý đúng cách sẽ nhanh chóng xấu đi và trở thành quan hệkhông thừa nhận, xung đột hay loại trừ.Tại thời điểm này, khái niệm về sự tín nhiệm và tin tưởng trở nên quan trọng.Nếu không có một trong hai yếu tố này, giao tiếp hiệu quả là bất khả thi. Sựtín nhiệm và tin tưởng không thể nào tự động có được, nó phải được giànhlấy theo quá trình.Biểu đồ dưới đây hiển thị cách phát triển uy tín và niềm tin theo thời gian. Ởgiai đoạn đầu của mối quan hệ, con người sẽ đối phó một cách thận trọng.Khi mối quan hệ phát triển theo thời gian nó có thể phát triển theo nhiều chiềuhướng khác nhau – uy tín và niềm tin của người trong cuộc sẽ thực sự tănglên sau mối quan hệ đầu tiên cho đến khi nó đạt đến một mức độ cao, biểu thịmột mối quan hệ trưởng thành và ổn định!Những đường cong biểu hiện sự giảm sút về lòng tin, mà thường không bùđắp được (irrecoverable), vì điều này ngụ ý sự kết thúc của bất kỳ quan hệgiao tiếp có ý nghĩa nào.Bốn phản ứng hoặc các vai trò thường gây khó khăn trong giao tiếp, cũngnhư trong các mối quan hệ và công việc, là:1. Người xoa dịu (Placater):Những người xoa dịu luôn luôn nói một cách thu hút để lấy lòng (ingratiating),cố gắng làm hài lòng, sẵn sàng xin lỗi và không bao giờ tỏ thái độ không đồngý, dù tình huống thế nào đi nữa.Trong lời nói: Họ luôn đồng ý. Ví dụ: Bạn muốn là được. Tôi chỉ ở đây đểgiúp bạn cảm thấy vui.Trong bản thân: Họ luôn cho thấy cảm giác bất lực.Trong nội tâm : Họ luôn cảm thấy: Tôi cảm thấy vô nghĩa: không có anh hoặccô ấy, tôi đã chết. Tôi vô giá trị.2. Người bảo thủ (Blamer):Họ là những người bới lông tìm vết, là một nhà độc tài, một ông chủ và luôntỏ ra cao ngạo.Trong công việc: Họ luôn không đồng ý, và nói (hoặc tỏ vẻ): Bạn chẳng làmđược điều gì đúng cả, chuyện gì xảy ra vậy? Hoặc “Nếu không phải vì bạn thìmọi cái sẽ trở nên tốt đẹp”. Trong bản thân: Họ luôn chứng tỏ : Tôi là ôngchủ ở đây.Trong nội tâm, họ luôn cảm thấy Tôi cô đơn và không thành công.3. Người máy móc (Computer):Họ luôn rất đúng, rất hợp lý, không hề bộc lộ bất kỳ cảm xúc nào. Họ lànhững người bình tĩnh, thâm trầm và chọn lọc, và gần như hoàn toàn vô cảmvà luôn hướng đến lý trí. Họ luôn dùng ngôn ngữ đao to búa lớn.Trong công việc: Họ cực kỳ hợp lý. Ví dụ: Nếu có ai quan sát cẩn thận, họ sẽnhận ra kết quả của chúng ta ở đâyTrong bản thân: Họ rất nghiêm khắc, máy móc và sẵn sàng nói rằng: Tôiđang bình tĩnh, tỉnh táo và chọn lọc.Trong nội tâm: H ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ năng mềm soft skill kỹ năng giao tiếp quản lý thời gian kỹ năng làm việc nhóm Communication Skill TeamWork Skill Time Managerment SkillGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1552 4 0 -
Giáo trình Kỹ năng mềm - Th.S Phạm Thị Cẩm Lệ: Phần 1
86 trang 774 13 0 -
3 trang 690 13 0
-
30 trang 463 1 0
-
Công cụ FBI - Cách thức để phản hồi nhân viên hiệu quả
2 trang 420 0 0 -
Giáo trình Quản lý dự án phần mềm: Phần 2 - Phạm Ngọc Hùng
216 trang 416 0 0 -
2 trang 392 9 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 384 0 0 -
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp
10 trang 331 0 0 -
5 bước trong giải quyết xung đột với khách hàng
2 trang 307 0 0