Mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp ở nhóm công chức - viên chức Quận 10 TP.HCM
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 408.11 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp, 498 đối tượng tuổi từ 20-60 được đưa vào nghiên cứu, các đối tượng tham gia không có tiền sử bệnh đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, nhồi máu cơ tim, đau ngực, hoặc suy thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp ở nhóm công chức - viên chức Quận 10 TP.HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcMỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỀ KHÁNG INSULIN VÀ TĂNG HUYẾT ÁP ỞNHÓM CÔNG CHỨC–VIÊN CHỨC QUẬN 10 TP. HCMNguyễn Thành Thuận*, Nguyễn Thy Khuê**TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp.Đối tượng–Phương pháp nghiên cứu: 498 đối tượng tuổi từ 20-60 được đưa vào nghiên cứu, các đốitượng tham gia không có tiền sử bệnh đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, nhồi máu cơ tim, đau ngực, hoặc suythận. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện để tìm mối tương quan giữa đề kháng insulin và THA. Đề khánginsulin được đánh giá bằng chỉ số HOMA-IR.Kết quả: Tỉ lệ THA là 29,1%. HOMA-IR tương quan có ý nghĩa với huyết áp tâm thu (r=0,171) và huyếtáp tâm trương (r=0,131). HOMA-IR ≥ 1,41, tăng Triglyceride ≥ 150mg/dl, hội chứng chuyển hóa, acid uric máu>5,5mg/dl, đường huyết đói ≥ 100mg/dl, tuổi, nam giới, BMI ở nhóm THA cao hơn nhóm không THA. Phântích hồi quy đa biến cho thấy HOMA-IR liên quan với THA và độc lập với các yếu tố khác.Kết luận: đề kháng insulin liên quan có ý nghĩa với THA.Từ khóa: Đề kháng insulin,HOMA-IR, tăng huyết áp.ABTRACTTHE RELATIONSHIP BETWEEN INSULIN RESISTANCE AND HYPERTENSION IN WHITE COLLARIN DISTRICT 10, HO CHI MINH CITYNguyen Thanh Thuan, Nguyen Thy Khue*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 383 - 389Objectives: we aimed to determine whether insulin resistance was associated with risk of hypertension.Methods: Of the 498 subjects aged 20–60 years enrolled in this study, participants without a clinical historyof stroke, transient ischemic attack, myocardial infarction, angina, or renal failure were recruited. We examinedthe cross-sectional relationship between insulin resistance and hypertension. Insulin resistance was evaluated byhomeostasis of minimal assessment of insulin resistance(HOMA-IR).Results: Overall, the prevalence of hypertension was 29.1%. The HOMA-IR correlated significantly withsystolic (r=0.171) and diastolic (r=0.131) blood pressures. HOMA-IR≥1.41, Triglyceride≥150mg/dl, metabolicsyndrome, serum uric acid >5.5mg/dl, FBG ≥100mg/dl, age, male, BMI showed the highest crude OR forprogression form normotension to hypertension. Multivariate logistic regression analysis showed that HOMA-IRwas independently associated with the presence of hypertension.Conclusions: Insulin resistance was significantly associated with hypertension in the general population.Keywords: Insulin resistance, HOMA-IR, hypertension.lệ THA ngày càng tăng nhanh. Theo cuộc điềuĐẶT VẤN ĐỀtra sức khỏe và dinh dưỡng tại Mỹ năm 1999–Cùng với sự gia tăng của béo phì và ĐTĐ, tỉ2000 tỉ lệ THA là 31% trong dân số (17). Tại cácBệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM; ** Bộ Môn Nội Tiết - Đại Học Y Dược TP. HCMTác giả liên lạc BSCK1. Nguyễn Thành ThuậnChuyên Đề Nội Khoa IIĐT: 0908370394Email: thuan.nt@umc.edu.vn383Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012nước Châu Á, tỉ lệ THA tại Trung Quốc 24%,Singapore (27%), Thái Lan (22%), Hàn quốc(22,9%)(5). Cơ chế bệnh sinh của THA vô căn vẫnchưa rõ ràng, có thể chịu tác sự tác động bởi cácyếu tố di truyền và các yếu tố môi trường (nhưbéo phì, đề kháng insulin, rối loạn lipid máu, vàthói quen).Mặc dù đã có nhiều giả thuyết về cơ chếbệnh sinh được đưa ra để giải thích mối liênquan giữa tình trạng đề kháng insulin và THA,nhưng vấn đề này vẫn còn nhiều tranh luận.Một số công trình nghiên cứu cho thấy bệnhnhân THA có nồng độ insulin máu cao hơnngười không THA. Và một số khác sử dụng kĩthuật “kẹp hay cố định” để chẩn đoán đề khánginsulin cho thấy những bệnh nhân đề khánginsulin có tỉ lệ THA cao hơn. Nhưng các kết quảkhông tương đồng nhau, có kết quả tìm thấy cósự liên quan, và có kết quả không cho thấy sựliên quan giữa hai vấn đề này. Do vậy chúng tôiquyết định tiến hành nghiên cứu này để đánhgiá mối tương giữa đề kháng insulin và THA vàcác yếu tố nguy cơ khác của THA.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu:Thời gian lấy mẫu từ tháng 10/2009 đếntháng 6/2010. Chúng tôi chọn tất cả các trườnghọc trên địa bàn quận 10 và ủy ban nhân dânquận 10, tổng cộng có 509 đối tượng ở 8 trườnghọc và 1 ủy ban nhân dân quận đồng ý tham gianghiên cứu. Sau khi khám và làm xét nghiệmchúng tôi loại ra 11 đối tượng, còn lại 498 đốitượng được đưa vào phân tích. Tiêu chí loại trừbao gồm: đối tượng đang bị bệnh cấp tính, hoặccó tình trạng viêm nhiễm khi CRP ≥10mg/L hoặcbạch cầu trong máu tăng >12.000/µL, đã đượcchẩn đoán ĐTĐ và đang điều trị bằng insulin,suy thận với độ lọc cầu thận ≤30ml/phút/1,73 m2da, tiền sử bệnh nhồi máu cơ tim, cơn đau thắtngực, đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu quan sát: cắt ngang, mô tả vàphân tích.384Thu thập số liệu:Các thông tin về đặt trưng cơ bản và các yếutố nguy cơ được thu thập trong lần thăm khámtrên cùng một mẫu bệnh án. Hút thuốc lá đượcđịnh nghĩa là khi còn đang hút thuốc lá hoặctiền sử hút thuốc nhưng ngưng < 1 năm. Uốngrượu bia được định nghĩa là khi uống >1 đơn vịrượu/ngày (1 đơn vị rượu tương đương 300mlbia hoặc 60 ml rượu mạnh). Chúng tôi dùngcùng một máy đo huyết áp kế điện tử OMRON,nếu nghi ngờ chúng tôi sẽ kiểm tra lại bằng máyđo huyết áp kế thủy ngân. Giáo viên ngồi nghỉ ítnhất 10 phút, đo ở tư thế ngồi, đo ở tay phải, tayđặt ngang bàn, khoảng cách giữa 2 lần đo là 2phút. Nếu sai số giữa 2 lần đo >10mmHg chúngtôi sẽ đo lại bằng máy huyết áp kế thủy ngân vàlấy trung bình 2 trị số gần nhau nhất. Phân loạihuyết áp theo JNC VII(4): bình thường khi HAtâm thu 1,41 làđiểm cắt để chẩn đoán đề kháng insulin trongnghiên cứu.Bảng 1: Mô tả đặc trưng cơ bản phân theo THA vàkhông THA (HA bình thường và tiền THA)Không THATHA (n=145) Giá trị p(n=353)Tuổi (năm)42,2±9,248,6±7,70,000Giới: Nam90(25, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp ở nhóm công chức - viên chức Quận 10 TP.HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcMỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỀ KHÁNG INSULIN VÀ TĂNG HUYẾT ÁP ỞNHÓM CÔNG CHỨC–VIÊN CHỨC QUẬN 10 TP. HCMNguyễn Thành Thuận*, Nguyễn Thy Khuê**TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa đề kháng insulin và tăng huyết áp.Đối tượng–Phương pháp nghiên cứu: 498 đối tượng tuổi từ 20-60 được đưa vào nghiên cứu, các đốitượng tham gia không có tiền sử bệnh đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, nhồi máu cơ tim, đau ngực, hoặc suythận. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện để tìm mối tương quan giữa đề kháng insulin và THA. Đề khánginsulin được đánh giá bằng chỉ số HOMA-IR.Kết quả: Tỉ lệ THA là 29,1%. HOMA-IR tương quan có ý nghĩa với huyết áp tâm thu (r=0,171) và huyếtáp tâm trương (r=0,131). HOMA-IR ≥ 1,41, tăng Triglyceride ≥ 150mg/dl, hội chứng chuyển hóa, acid uric máu>5,5mg/dl, đường huyết đói ≥ 100mg/dl, tuổi, nam giới, BMI ở nhóm THA cao hơn nhóm không THA. Phântích hồi quy đa biến cho thấy HOMA-IR liên quan với THA và độc lập với các yếu tố khác.Kết luận: đề kháng insulin liên quan có ý nghĩa với THA.Từ khóa: Đề kháng insulin,HOMA-IR, tăng huyết áp.ABTRACTTHE RELATIONSHIP BETWEEN INSULIN RESISTANCE AND HYPERTENSION IN WHITE COLLARIN DISTRICT 10, HO CHI MINH CITYNguyen Thanh Thuan, Nguyen Thy Khue*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 383 - 389Objectives: we aimed to determine whether insulin resistance was associated with risk of hypertension.Methods: Of the 498 subjects aged 20–60 years enrolled in this study, participants without a clinical historyof stroke, transient ischemic attack, myocardial infarction, angina, or renal failure were recruited. We examinedthe cross-sectional relationship between insulin resistance and hypertension. Insulin resistance was evaluated byhomeostasis of minimal assessment of insulin resistance(HOMA-IR).Results: Overall, the prevalence of hypertension was 29.1%. The HOMA-IR correlated significantly withsystolic (r=0.171) and diastolic (r=0.131) blood pressures. HOMA-IR≥1.41, Triglyceride≥150mg/dl, metabolicsyndrome, serum uric acid >5.5mg/dl, FBG ≥100mg/dl, age, male, BMI showed the highest crude OR forprogression form normotension to hypertension. Multivariate logistic regression analysis showed that HOMA-IRwas independently associated with the presence of hypertension.Conclusions: Insulin resistance was significantly associated with hypertension in the general population.Keywords: Insulin resistance, HOMA-IR, hypertension.lệ THA ngày càng tăng nhanh. Theo cuộc điềuĐẶT VẤN ĐỀtra sức khỏe và dinh dưỡng tại Mỹ năm 1999–Cùng với sự gia tăng của béo phì và ĐTĐ, tỉ2000 tỉ lệ THA là 31% trong dân số (17). Tại cácBệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM; ** Bộ Môn Nội Tiết - Đại Học Y Dược TP. HCMTác giả liên lạc BSCK1. Nguyễn Thành ThuậnChuyên Đề Nội Khoa IIĐT: 0908370394Email: thuan.nt@umc.edu.vn383Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012nước Châu Á, tỉ lệ THA tại Trung Quốc 24%,Singapore (27%), Thái Lan (22%), Hàn quốc(22,9%)(5). Cơ chế bệnh sinh của THA vô căn vẫnchưa rõ ràng, có thể chịu tác sự tác động bởi cácyếu tố di truyền và các yếu tố môi trường (nhưbéo phì, đề kháng insulin, rối loạn lipid máu, vàthói quen).Mặc dù đã có nhiều giả thuyết về cơ chếbệnh sinh được đưa ra để giải thích mối liênquan giữa tình trạng đề kháng insulin và THA,nhưng vấn đề này vẫn còn nhiều tranh luận.Một số công trình nghiên cứu cho thấy bệnhnhân THA có nồng độ insulin máu cao hơnngười không THA. Và một số khác sử dụng kĩthuật “kẹp hay cố định” để chẩn đoán đề khánginsulin cho thấy những bệnh nhân đề khánginsulin có tỉ lệ THA cao hơn. Nhưng các kết quảkhông tương đồng nhau, có kết quả tìm thấy cósự liên quan, và có kết quả không cho thấy sựliên quan giữa hai vấn đề này. Do vậy chúng tôiquyết định tiến hành nghiên cứu này để đánhgiá mối tương giữa đề kháng insulin và THA vàcác yếu tố nguy cơ khác của THA.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu:Thời gian lấy mẫu từ tháng 10/2009 đếntháng 6/2010. Chúng tôi chọn tất cả các trườnghọc trên địa bàn quận 10 và ủy ban nhân dânquận 10, tổng cộng có 509 đối tượng ở 8 trườnghọc và 1 ủy ban nhân dân quận đồng ý tham gianghiên cứu. Sau khi khám và làm xét nghiệmchúng tôi loại ra 11 đối tượng, còn lại 498 đốitượng được đưa vào phân tích. Tiêu chí loại trừbao gồm: đối tượng đang bị bệnh cấp tính, hoặccó tình trạng viêm nhiễm khi CRP ≥10mg/L hoặcbạch cầu trong máu tăng >12.000/µL, đã đượcchẩn đoán ĐTĐ và đang điều trị bằng insulin,suy thận với độ lọc cầu thận ≤30ml/phút/1,73 m2da, tiền sử bệnh nhồi máu cơ tim, cơn đau thắtngực, đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu quan sát: cắt ngang, mô tả vàphân tích.384Thu thập số liệu:Các thông tin về đặt trưng cơ bản và các yếutố nguy cơ được thu thập trong lần thăm khámtrên cùng một mẫu bệnh án. Hút thuốc lá đượcđịnh nghĩa là khi còn đang hút thuốc lá hoặctiền sử hút thuốc nhưng ngưng < 1 năm. Uốngrượu bia được định nghĩa là khi uống >1 đơn vịrượu/ngày (1 đơn vị rượu tương đương 300mlbia hoặc 60 ml rượu mạnh). Chúng tôi dùngcùng một máy đo huyết áp kế điện tử OMRON,nếu nghi ngờ chúng tôi sẽ kiểm tra lại bằng máyđo huyết áp kế thủy ngân. Giáo viên ngồi nghỉ ítnhất 10 phút, đo ở tư thế ngồi, đo ở tay phải, tayđặt ngang bàn, khoảng cách giữa 2 lần đo là 2phút. Nếu sai số giữa 2 lần đo >10mmHg chúngtôi sẽ đo lại bằng máy huyết áp kế thủy ngân vàlấy trung bình 2 trị số gần nhau nhất. Phân loạihuyết áp theo JNC VII(4): bình thường khi HAtâm thu 1,41 làđiểm cắt để chẩn đoán đề kháng insulin trongnghiên cứu.Bảng 1: Mô tả đặc trưng cơ bản phân theo THA vàkhông THA (HA bình thường và tiền THA)Không THATHA (n=145) Giá trị p(n=353)Tuổi (năm)42,2±9,248,6±7,70,000Giới: Nam90(25, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Đề kháng insulin Tăng huyết áp Bệnh đột quỵ Cơn thoáng thiếu máu não Nhồi máu cơ timTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
9 trang 243 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0