Mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ có nén ép theo trục với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 452.15 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ (CHT) có nén ép theo trục cơ thể với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa. Đối tượng và phương pháp: 62 bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2016 với chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa được tiến hành chụp CHT thường và CHT có nén.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ có nén ép theo trục với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 2/2019 Mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ có nén ép theo trục với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá Correlation of axial loaded magnetic resonance imaging and clinical symptoms in degenerative lumbar spinal canal stenosis Vi Trường Sơn*, Nguyễn Văn Sơn* *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Phan Trọng Hậu** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ (CHT) có nén ép theo trục cơ thể với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa. Đối tượng và phương pháp: 62 bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2016 với chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa được tiến hành chụp CHT thường và CHT có nén. Tiến hành đo đường kính trước sau, diện tích ống sống trên phim CHT thường và CHT có nén trên lát cắt ngang qua đĩa đệm tại vị trí hẹp nhất. Các triệu chứng lâm sàng: Điểm đánh giá mức độ đau VAS (Visual Analogue Scale) của lưng và chân, khoảng cách đi bộ, thang điểm JOA (Japanese Orthopaedic Association), mức độ mất chức năng của cột sống thắt lưng ODI (Oswestry Disability Index 2.0). Từ đó, đánh giá sự thay đổi kích thước ống sống trên CHT có nén so với CHT thường, đồng thời xem xét mối tương quan giữa đường kính trước sau và diện tích ống sống trên phim CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng. Kết quả: 62 bệnh nhân (25 nam, 37 nữ), tuổi trung bình là 57,61 ± 9,6 tuổi (từ 32 tới 81), khoảng cách đi bộ: 0,48 ± 0,47. Mức độ đau lưng trung bình VAS lưng: 6,0 ± 1,04, mức độ đau chân trung bình VAS chân: 6,64 ± 1,33, ODI trung bình: 69,23 ± 5,52, điểm JOA trung bình: 10,03 ± 1,35. Có sự thay đổi kích thước ống sống trên phim CHT có nén so với CHT thường tại vị trí hẹp nhất với hiệu số thay đổi đường kính trước sau: 0,72 ± 1,02mm, diện tích ống sống: 13,72 ± 1,42mm². Tương quan rõ rệt giữa kích thước ống sống trên phim CHT có nén với triệu chứng lâm sàng thông qua giá trị Spearman. Kết luận: Chụp CHT có nén ép làm thay đổi kích thước của ống sống so với CHT thường, đồng thời có mối tương quan rõ rệt giữa kích thước ống sống trên phim chụp CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng. Từ khóa: Ống sống, chụp cộng hưởng từ có nén, hẹp ống sống thắt lưng. Summary Objective: To examine whether the dural cross-section area (DCSA) and anteroposterior diameter (APD) in axial loaded magnetic resonance imaging (MRI) Ngày nhận bài: 03/11/2018, ngày chấp nhận đăng: 26/11/2018 Người phản hồi: Vi Trường Sơn, Email: sonha.tpviettri@gmail.com - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 116 JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - Nᵒ2/2019 correlates with the severity of clinical symptoms in patients with lumbar spinal canal stenosis (LSCS). Subject and method: From March 2015 to September 2016 the research was performed on 62 patients with LSCS, DCSA and APD in conventional MRI, axial loaded MRI, and changes in the DCSA and APD were determined at the single most constricted intervertebral level. The severity of symptoms was evaluated on the basis of the walking distance, visual analogue scale (VAS) of leg pain, back pain, Japanese Orthopaedic Association score and ODI (Oswestry Disability Index 2.0). Spearman correlations of the DCSA and APD in conventional MRI, axial loaded MRI, and changes in the DCSA and APD with the severity of symptoms were analyzed. Result: 62 patients with LSCS (25 men and 37 women, 32 - 81 years, median age, 57.61 ± 9.6 years), VAS back pain: 6.0 ± 1.03, VAS leg pain: 6.64 ± 1.32, ODI: 69.23 ± 5.52. JOA: 10.03 ± 1.35, walking distance: 0.48 ± 0.47. The changes in the DCSA and APD were determined at the single most constricted intervertebral level APD: 0.72 ± 1.02mm; DCSA: 13.72 ± 1.42mm². We found there was correlation clearly between the DCSA and APD in axial loaded MRI with the severity of symptoms (VAS back pain, VAS leg pain, JOA and walking distance). Conclusion: The change of DCSA and APD at the single most constricted intervertebral level was significantly different between conventional MRI and axial loaded MRI. Moreover, there was correlation clearly between the DCSA and APD in axial loaded MRI with the severity of symptoms. Keywords: Spinal canal, axial loaded magnetic resonance image, lumbar spinal canal stenosis. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ có nén ép theo trục với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 2/2019 Mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ có nén ép theo trục với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá Correlation of axial loaded magnetic resonance imaging and clinical symptoms in degenerative lumbar spinal canal stenosis Vi Trường Sơn*, Nguyễn Văn Sơn* *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Phan Trọng Hậu** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ (CHT) có nén ép theo trục cơ thể với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa. Đối tượng và phương pháp: 62 bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2016 với chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa được tiến hành chụp CHT thường và CHT có nén. Tiến hành đo đường kính trước sau, diện tích ống sống trên phim CHT thường và CHT có nén trên lát cắt ngang qua đĩa đệm tại vị trí hẹp nhất. Các triệu chứng lâm sàng: Điểm đánh giá mức độ đau VAS (Visual Analogue Scale) của lưng và chân, khoảng cách đi bộ, thang điểm JOA (Japanese Orthopaedic Association), mức độ mất chức năng của cột sống thắt lưng ODI (Oswestry Disability Index 2.0). Từ đó, đánh giá sự thay đổi kích thước ống sống trên CHT có nén so với CHT thường, đồng thời xem xét mối tương quan giữa đường kính trước sau và diện tích ống sống trên phim CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng. Kết quả: 62 bệnh nhân (25 nam, 37 nữ), tuổi trung bình là 57,61 ± 9,6 tuổi (từ 32 tới 81), khoảng cách đi bộ: 0,48 ± 0,47. Mức độ đau lưng trung bình VAS lưng: 6,0 ± 1,04, mức độ đau chân trung bình VAS chân: 6,64 ± 1,33, ODI trung bình: 69,23 ± 5,52, điểm JOA trung bình: 10,03 ± 1,35. Có sự thay đổi kích thước ống sống trên phim CHT có nén so với CHT thường tại vị trí hẹp nhất với hiệu số thay đổi đường kính trước sau: 0,72 ± 1,02mm, diện tích ống sống: 13,72 ± 1,42mm². Tương quan rõ rệt giữa kích thước ống sống trên phim CHT có nén với triệu chứng lâm sàng thông qua giá trị Spearman. Kết luận: Chụp CHT có nén ép làm thay đổi kích thước của ống sống so với CHT thường, đồng thời có mối tương quan rõ rệt giữa kích thước ống sống trên phim chụp CHT có nén với các triệu chứng lâm sàng. Từ khóa: Ống sống, chụp cộng hưởng từ có nén, hẹp ống sống thắt lưng. Summary Objective: To examine whether the dural cross-section area (DCSA) and anteroposterior diameter (APD) in axial loaded magnetic resonance imaging (MRI) Ngày nhận bài: 03/11/2018, ngày chấp nhận đăng: 26/11/2018 Người phản hồi: Vi Trường Sơn, Email: sonha.tpviettri@gmail.com - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 116 JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - Nᵒ2/2019 correlates with the severity of clinical symptoms in patients with lumbar spinal canal stenosis (LSCS). Subject and method: From March 2015 to September 2016 the research was performed on 62 patients with LSCS, DCSA and APD in conventional MRI, axial loaded MRI, and changes in the DCSA and APD were determined at the single most constricted intervertebral level. The severity of symptoms was evaluated on the basis of the walking distance, visual analogue scale (VAS) of leg pain, back pain, Japanese Orthopaedic Association score and ODI (Oswestry Disability Index 2.0). Spearman correlations of the DCSA and APD in conventional MRI, axial loaded MRI, and changes in the DCSA and APD with the severity of symptoms were analyzed. Result: 62 patients with LSCS (25 men and 37 women, 32 - 81 years, median age, 57.61 ± 9.6 years), VAS back pain: 6.0 ± 1.03, VAS leg pain: 6.64 ± 1.32, ODI: 69.23 ± 5.52. JOA: 10.03 ± 1.35, walking distance: 0.48 ± 0.47. The changes in the DCSA and APD were determined at the single most constricted intervertebral level APD: 0.72 ± 1.02mm; DCSA: 13.72 ± 1.42mm². We found there was correlation clearly between the DCSA and APD in axial loaded MRI with the severity of symptoms (VAS back pain, VAS leg pain, JOA and walking distance). Conclusion: The change of DCSA and APD at the single most constricted intervertebral level was significantly different between conventional MRI and axial loaded MRI. Moreover, there was correlation clearly between the DCSA and APD in axial loaded MRI with the severity of symptoms. Keywords: Spinal canal, axial loaded magnetic resonance image, lumbar spinal canal stenosis. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Chụp cộng hưởng từ có nén Hẹp ống sống thắt lưng Mức độ đau VASGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
5 trang 199 0 0