![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Mối tương quan giữa nồng độ đỉnh của men tim CK-MB huyết tương với sự xoay trục điện tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp thì đầu qua da
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.91 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá mối tương quan giữa nồng độ đỉnh men CK-MB huyết tương và sự thay đổi trục điện tim QRS ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành thì đầu qua da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối tương quan giữa nồng độ đỉnh của men tim CK-MB huyết tương với sự xoay trục điện tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp thì đầu qua daJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Scientific Conference on the 70th anniversary of 108 Military Central Hospital, 2021Mối tương quan giữa nồng độ đỉnh của men tim CK-MBhuyết tương với sự xoay trục điện tim ở bệnh nhân nhồimáu cơ tim cấp được can thiệp thì đầu qua daThe correlation between plasma CK-MB concentration and the QRSaxis changes in patients with acute myocardial infarction followingprimary coronary interventionĐỗ Văn Chiến, Nguyễn Dũng, Nguyễn Phúc Nhân Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ đỉnh men CK-MB huyết tương và sự thay đổi trục điện tim QRS ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành thì đầu qua da . Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 89 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2019. Trục của phức bộ QRS được tính theo công thức dựa trên chuyển đạo D1 và D3. Kích thước vùng nhồi máu cơ tim được xác định bằng nồng độ creatinine kinase (CK-MB). Kết quả: 89 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu có tuổi trung bình là 68,5 ± 9,1 năm, nam giới là chủ yếu (83,1%). 51,1% bệnh nhân nhập viện có nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, 35,1% do nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Tổn thương vùng nhồi máu cơ tim khó xác định trên điện tim (49%) và tổn thương gặp nhiều nhất ở động mạch liên thất trước (51,7%). Mối tương quan giữa sự thay đổi trục điện tim và chỉ số CKMB yếu (r = 0,043), không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Phân tích dưới nhóm cho thấy có mối tương quan vừa giữa sư thay đổi góc alpha và men CKMB ở bệnh nhân tắc động mạch liên thất trước. Kết luận: Trục điện tim hay trục phức bộ QRS ít được chú ý trong lâm sàng. Tuy nhiên, trục QRS có thể được coi là một yếu tố tiên lượng kích thước nhồi máu cơ tim do tắc động mạch liên thất trước. Từ khóa: Điện tim, trục điện tim, men CK-MB, can thiệp thì đầu.Summary Objective: To evaluate the correlation between the plasma CK-MB concentration and the change in the QRS axis in patients with acute myocardial infarction following percutaneous coronary artery intervention. Subject and method: A retrospective study on 89 acute myocardial infarction patients receiving percutaneous coronary intervention at 108 Military Central Hospital from April 2018 to April 2019. The axis of the QRS complex is calculated by the formula based on leads D1 and D3. Myocardial infarction area size is determined by the concentration of creatinine kinase (CK-MB). Result: 89 patients included in the study had an average age of 68.5 ± 9.1 years, the majority was male (83.1%). 51.1% of hospitalized patients with non-ST elevation myocardial infarction, 35.1% had the ST elevation myocardial infarction. Unidentified myocardial infarction area on the electrocardiogram is 49% and majority had left anterior coronary artery blockage (51.7%). The correlation between the changes in the Ngày nhận bài: 29/09/2020, ngày chấp nhận đăng: 22/12/2020Người phản hồi: Đỗ Văn Chiến, Email: vmecchiendo@gmail.com - Bệnh viện TWQĐ 108 230JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Scientific Conference on the 70th anniversary of 108 Military Central Hospital, 2021 ECG axis and CKMB biomarker was weak (r = 0.043) and statistically insignificant (p>0.05). Subgroup analysis showed a moderate correlation between changes in alpha angle and CKMB enzymes in patients with left anterior descending artery infarction. Conclusion: The ECG axis or the axis of QRS complex gets little clinical attention. However, the QRS axis can be considered a predictor of the size of myocardial infarction area due to occlusion of left descending coronary artery. Keywords: ECG, electrical axis, CK-MB biomarker, primary intervention.1. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu 2.1. Đối tượnggây tử vong ở các nước phát triển cũng như tại Việt Bao gồm 89 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấpNam. Những tiến bộ về thuốc chống đông, chống được tái thông động mạch vành bằng can thiệp quakết tập tiểu cầu và đặc biệt là can thiệp và phẫu da từ tháng 04/2018 đến tháng 04/2019 tại Bệnhthuật bắc cầu nối chủ vành cấp cứu đã cải thiện viện Trung ương Quân đội 108.được tỷ lệ tử vong đáng kể [7]. Can thiệp động mạch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối tương quan giữa nồng độ đỉnh của men tim CK-MB huyết tương với sự xoay trục điện tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp thì đầu qua daJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Scientific Conference on the 70th anniversary of 108 Military Central Hospital, 2021Mối tương quan giữa nồng độ đỉnh của men tim CK-MBhuyết tương với sự xoay trục điện tim ở bệnh nhân nhồimáu cơ tim cấp được can thiệp thì đầu qua daThe correlation between plasma CK-MB concentration and the QRSaxis changes in patients with acute myocardial infarction followingprimary coronary interventionĐỗ Văn Chiến, Nguyễn Dũng, Nguyễn Phúc Nhân Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ đỉnh men CK-MB huyết tương và sự thay đổi trục điện tim QRS ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành thì đầu qua da . Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 89 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2019. Trục của phức bộ QRS được tính theo công thức dựa trên chuyển đạo D1 và D3. Kích thước vùng nhồi máu cơ tim được xác định bằng nồng độ creatinine kinase (CK-MB). Kết quả: 89 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu có tuổi trung bình là 68,5 ± 9,1 năm, nam giới là chủ yếu (83,1%). 51,1% bệnh nhân nhập viện có nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, 35,1% do nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Tổn thương vùng nhồi máu cơ tim khó xác định trên điện tim (49%) và tổn thương gặp nhiều nhất ở động mạch liên thất trước (51,7%). Mối tương quan giữa sự thay đổi trục điện tim và chỉ số CKMB yếu (r = 0,043), không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Phân tích dưới nhóm cho thấy có mối tương quan vừa giữa sư thay đổi góc alpha và men CKMB ở bệnh nhân tắc động mạch liên thất trước. Kết luận: Trục điện tim hay trục phức bộ QRS ít được chú ý trong lâm sàng. Tuy nhiên, trục QRS có thể được coi là một yếu tố tiên lượng kích thước nhồi máu cơ tim do tắc động mạch liên thất trước. Từ khóa: Điện tim, trục điện tim, men CK-MB, can thiệp thì đầu.Summary Objective: To evaluate the correlation between the plasma CK-MB concentration and the change in the QRS axis in patients with acute myocardial infarction following percutaneous coronary artery intervention. Subject and method: A retrospective study on 89 acute myocardial infarction patients receiving percutaneous coronary intervention at 108 Military Central Hospital from April 2018 to April 2019. The axis of the QRS complex is calculated by the formula based on leads D1 and D3. Myocardial infarction area size is determined by the concentration of creatinine kinase (CK-MB). Result: 89 patients included in the study had an average age of 68.5 ± 9.1 years, the majority was male (83.1%). 51.1% of hospitalized patients with non-ST elevation myocardial infarction, 35.1% had the ST elevation myocardial infarction. Unidentified myocardial infarction area on the electrocardiogram is 49% and majority had left anterior coronary artery blockage (51.7%). The correlation between the changes in the Ngày nhận bài: 29/09/2020, ngày chấp nhận đăng: 22/12/2020Người phản hồi: Đỗ Văn Chiến, Email: vmecchiendo@gmail.com - Bệnh viện TWQĐ 108 230JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Scientific Conference on the 70th anniversary of 108 Military Central Hospital, 2021 ECG axis and CKMB biomarker was weak (r = 0.043) and statistically insignificant (p>0.05). Subgroup analysis showed a moderate correlation between changes in alpha angle and CKMB enzymes in patients with left anterior descending artery infarction. Conclusion: The ECG axis or the axis of QRS complex gets little clinical attention. However, the QRS axis can be considered a predictor of the size of myocardial infarction area due to occlusion of left descending coronary artery. Keywords: ECG, electrical axis, CK-MB biomarker, primary intervention.1. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu 2.1. Đối tượnggây tử vong ở các nước phát triển cũng như tại Việt Bao gồm 89 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấpNam. Những tiến bộ về thuốc chống đông, chống được tái thông động mạch vành bằng can thiệp quakết tập tiểu cầu và đặc biệt là can thiệp và phẫu da từ tháng 04/2018 đến tháng 04/2019 tại Bệnhthuật bắc cầu nối chủ vành cấp cứu đã cải thiện viện Trung ương Quân đội 108.được tỷ lệ tử vong đáng kể [7]. Can thiệp động mạch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Trục điện tim Can thiệp thì đầu Nhồi máu cơ timTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
6 trang 248 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0