Tiền sản giật Được coi là 1 trong 4 bệnh huyết áp cao xảy ra trong thời gian có thai. 3 bệnh còn lại bao gồm: cao huyết áp thai nghén, cao huyết áp mạn tính, tiền sản giật xảy ra trên người có cao huyết áp mạn tính.Nguyên nhân: trước đây tiền sản giật được gọi là nhiễm độc thai nghén, vì cho rằng do độc tố có trong máu của phụ nữ có thai. Giả thuyết này tuy khôngđúng nhưng các thầy thuốc vẫn chưa xác định được nguyên nhân đích thực mà chỉ có thể cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số bệnh mạn tính và thai nghén (Kỳ II) Một số bệnh mạn tính và thai nghén – Kỳ II Thường xuyên kiểm tra huyết áp đề đề phòng tiền sản giật. Ảnh: Gettyimages Tiền sản giật Được coi là 1 trong 4 bệnh huyết áp cao xảy ra trong thời gian có thai. 3bệnh còn lại bao gồm: cao huyết áp thai nghén, cao huyết áp mạn tính, tiền sảngiật xảy ra trên người có cao huyết áp mạn tính. Nguyên nhân: trước đây tiền sản giật được gọi là nhiễm độc thai nghén, vìcho rằng do độc tố có trong máu của phụ nữ có thai. Giả thuyết này tuy khôngđúng nhưng các thầy thuốc vẫn chưa xác định được nguyên nhân đích thực mà chỉcó thể cho là: do thiếu máu đi tới tử cung; tổn thương các mạch máu; có vấn đề ởhệ miễn dịch; chế độ dinh dưỡng kém. Các yếu tố nguy cơ: có tiền sử cá nhân hay gia đình bị tiền sản giật; có thailần đầu hoặc có thai lần đầu với bạn tình mới; tuổi trên 35; béo phì; đa thai; cóbệnh đái tháo đường khi có thai; tiền sử có một số bệnh từ rước khi có thai như:cao huyết áp mạn tính, đái tháo đường, bệnh thận hay bệnh lupus đều tăng nguy cơbị tiền sản giật. Khi đã được chẩn đoán là tiền sản giật, thầy thuốc cần đánh giá chức nănggan, thận, máu (đếm số lượng tiểu cầu) của người mẹ, sự phát triển của thai và cảlượng nước ối (bằng siêu âm). Hầu hết phụ nữ tiền sản giật có thể sinh con bìnhthường và lành mạnh, nhưng mức độ tiền sản giật càng nặng thì biến chứng càngễ xảy ra và sớm. Những biến chứng có thể gặp: Giảm lưu lượng máu đến nhau thai làm chothai bị suy dinh dưỡng, thiếu oxy và có thể bị nhẹ cân, chết trong tử cung hay khisinh ra. Nhau bong non: tức là bong khi thai chưa sinh ra, có thể gây tử vong chothai. Hội chứng HELLP: gồm các dấu hiệu như tan huyết, enzyme gan tăng cao vàgiảm số lượng tiểu cầu. Hội chứng này phát triển nhanh và đe dọa sự an toàn chocả thai và người mẹ, đặc biệt nguy hiểm ở chỗ có thể xảy ra khi chưa có các dấuhiệu hay triệu chứng tiền sản giật. Sản giật: khi tiền sản giật không được kiểm soát tốt, các cơn giật xảy ra, vớicác triệu chứng nghiêm trọng như: nhức đầu nặng, rối loạn thị lực, không còn tỉnhtáo, có khi hôn mê, tổn thương não và tử vong cho cả mẹ và thai. Điều trị: Nghỉ ngơi tại giường càng nhiều càng tốt, tranh thủ thời gian để thai pháttriển. Dùng thuốc: do thầy thuốc chỉ định, thuốc corticosteroid giúp cho phổi củathai trưởng thành hơn chỉ sau 48 giờ. Dùng sunfat magiê tiêm tĩnh mạch để tănglưu lượng máu tới nhau và ngăn ngừa cơn giật. Gây chuyển dạ sớm, có khi cần mổ lấy thai vì sau sinh chỉ vài ngày huyếtáp trở lại bình thường. Cách phòng ngừa tốt nhất là được quản lý thai nghén sớmvà định kỳ, dùng đa sinh tố và một số chất dinh dưỡng bổ sung trong khi có thai. Thiếu máu và thai nghén Có nhiều thể thiếu máu với những nguyên nhân khác nhau và cũng ảnhhưởng khác nhau đến người mẹ và thai. Triệu chứng thường gặp nhất của mọi thểthiếu máu là cảm giác mệt nhọc vì cơ thể không nhận đủ oxy. Ngoài ra còn có thểcó: da xanh, loét miệng và lưỡi, thở nhanh, ăn không ngon, tiêu chảy, tê bì hay đaunhói ở bàn tay, bàn chân, yếu cơ, tâm trí lú lẫn hay dễ quên. Thiếu máu do thiếu sắt là bệnh thường gặp nhất trong số các nguyên nhângây thiếu máu nhưng dễ chữa, xảy ra khi cơ thể thiếu chất sắt. Nồng độ sắt thấptrong máu có thể do 3 nguyên nhân: mất máu do bệnh hay do chấn thương, khôngnhận đủ sắt, không hấp thụ được chất sắt. Thiếu máu thiếu sắt cũng có thể xảy rakhi cơ thể có nhu cầu cao hơn về sắt, ví dụ như khi có thai. Thiếu máu do thiếu sắt thể nhẹ thường không gây ra triệu chứng hay vấn đềgì nhưng thể nặng gây suy hược và những vấn đề nghiêm trọng cho trẻ, phụ nữ cóthai và có thể ảnh hưởng đến tim. Trẻ bị thiếu máu do thiếu sắt có thể có tiếng thổiở tim, chậm lớn và chậm phát triển chung. Trẻ còn có nguy cơ lớn hơn bị nhiễmđộc chì, nhiễm khuẩn và có thể gây ra những vấn đề về hành vi. Với phụ nữ cóthai thì có thể tăng nguy cơ sinh non và sinh ra con nhẹ cân. Tim thiếu oxy nênphải làm việc nhiều hơn, dẫn đến tim đập nhanh hay không đều, có cảm giác đaungực, tim to ra và thậm chí suy tim. Thiếu sắt là vấn đề dinh dưỡng thường gặp nhất và thiếu máu do thiếu sắt làthể bệnh phổ biến nhất, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh sản.Thiếu máu thiếu sắt trên thực tế ảnh hưởng đến nửa số phụ nữ có thai và cứ 5 phụnữ ở độ tuổi sinh sản thì có 1 phụ nữ bị thiếu máu thiếu sắt. Các nguyên nhân gây bệnh cũng thường chữa khỏi trong hầu hết số trườnghợp. Tuy nhiên, nếu không được điều trị thì lại có thể dẫn đến nhiều triệu chứngvà biến chứng nghiêm trọng. Thiếu máu do thiếu vitamin: vitamin có ở hầu hết thực phẩm, nếu thiếu cóthể phát sinh thiếu máu. Để tạo ra đủ số lượng tế bào máu lành mạnh, nhất là hồngcầu, tủy ...