5. Bệnh viêm đường hô hấp do Herpes virus (Pigeon Herpesvirus infection) Bệnh viêm đường hô hấp do Herpesvirus ở bồ câu đã được biết đến từ 1945 khi nghiên cứu gen của một bồ câu bệnh. Nhưng mãi đến 1967, Herpesvirus mới được phân lập (Coruell và Wright, 1970). Hiện nay, người ta đã xác định rằng: bệnh phổ biến và được phân bố rộng khắp thế giới. 1. Nguyên nhân Người ta đã xác định bệnh viêm đường hô hấp gồm viêm thanh khí quản và viêm hoại tử mũi họng cấp tính ở bồ câu các nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số bệnh quan trọng ở bồ câu nhập nội (TL2)Một số bệnh quan trọng ở bồ câu nhập nội (TL2)5. Bệnh viêm đường hô hấp do Herpes virus (PigeonHerpesvirus infection) Bệnh viêm đường hô hấp doHerpesvirus ở bồ câu đã được biết đến từ 1945 khinghiên cứu gen của một bồ câu bệnh. Nhưng mãi đến1967, Herpesvirus mới được phân lập (Coruell vàWright, 1970). Hiện nay, người ta đã xác định rằng: bệnh phổ biến và đượcphân bố rộng khắp thế giới.1. Nguyên nhânNgười ta đã xác định bệnh viêm đường hô hấp gồm viêm thanh khí quản và viêmhoại tử mũi họng cấp tính ở bồ câu các nước Bỉ, Tiệp, Đức, úc, Hungary... là domột virut thuộc nhóm Herpesvirus nên được gọi là Herpesvirus ở bồ câu.2. Bệnh lý và lâm sàngVirut xâm nhập vào cơ thể bồ câu quan niệm mạc đường hô hấp từ bồ câu bệnhsang bồ câu khẻo một cách trực tiếp. Mặt khác bồ câu khoẻ cũng có thiết bị nhiễmvirut do hít thở không khí bị nhiễm mầm bệnh.Virut phát triển ở niêm mạc mũi, thanh quản và khí quản, xâm nhập vào các hạchlâm ba khí quản và phổi. Do tác động virut, niêm mạc đường hô hấp bị tổnthương, loét và chảy dịch nhày trắng hoặc vàng xám. Một số loài vi khuẩn có sãnở đường hô hấp sẽ phối hợp làm cho hiện tượng viêm nặng hơn. Đó là cácMycoplasma columborale, Pasterella multocida, liên cầu Streptococcus beta-hemolysin và tụ cầu Staphilococcus betahemolitic.Virut cũng tác động đến niêm mạc ruột gây ra hiện tượng viêm ruột và ỉa chảy.Bồ câu bị bệnh ở hai thể:- Thể cấp tính: thường thấy ở chim non với các triệu chứng điển hình như chảynước mắt, nước mũi, thở khó. Sau đó, miệng và mũi chim viêm hoại tử, có mànggiả, chảy dịch nhày trắng, vàng xám. Chim bị chết với tỷ lệ sau 7-10 ngày.- Thể mãn tính: thường ở chim trưởng thành; các triệu chứng nhẹ hơn. Một sốchim không thể hiện các triệu chứng lâm sàng; nhưng trở thành vật mang trùng vàtruyền bá mầm bệnh trong tự nhiên.Mổ chim bệnh thấy: các mụn loét ở miệng, vòm họng, thanh quản. Các mụn loétnày có phủ màng giả là lớp bựa trắng hoặc vàng xám. Các dịch nhày ở mũi vàthanh khí quản đã làm cho khó thở. Các mụn loét hoại tử có phủ bựu vàng xámcũng thấy ở gan chim bệnh.3. Dịch tễ họcBồ câu ở tất cả các lứa tuổi đều mắc bệnh. Bồ câu hoang đã cũng mắc bệnh.Nhưng bồ câu cảnh và bồ câu nuôi thịt bị bệnh năng hơn. Bồ câu non thường bịbệnh thể cấp tính, tỷ lệ chết cao. Bồ câu trưởng thành bị bệnh thể mãn tính. Nhưnglà vật tàng trữ mầm bệnh và truyền mầm bệnh trong tự nhiên.4. Chẩn đoánHiện nay, người ta vẫn dựa vào các dấu hiệu lâm sàng về viêm có màng giả vàdịch nhày trắng, vàng xám ở các khí quản hô hấp trên để chẩn đoán bệnh.- Chẩn đoán miễn dịch. Dùng các phương pháp huyết thanh học như ngưng kếttrực tiếp, huỳnh quang kháng thể để chẩn đoán bệnh.5. Điều trịHiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, người ta đã sử dụng hai hoádược để điều trị bệnh cho bồ câu bệnh có hiệu quả nhất định (Vindenogel,1982).- Trisodium phosphonoformate- Acycloguanosine.6. Phòng bệnh- Phòng? bệnh bằng vacxin. Có 2 loại vaxin: vacxin chết và vacxin nhược độcphòng bệnh viêm đường hô hấp của bồ câu do Hecpervirus.- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh khu chăn nuôi bồ câu và môi trường.- Phát hiện sớm chim bệnh, cách ly điều trị, tránh lây nhiễm toàn đàn.6. Bệnh giun đũa bồ câu (Ascallidiosi)Bệnh phân bố hầu hết ở các khu vực trên thế giới.1. Nguyên nhânGiun đũa Ascallidia columbae (Gmelin, 1970) là tác nhân gây bệnh giun đũa ở bồcâu.Vật chủ:Bồ câuĐặc điểm sinh học- Nơi ký sinh: diều, ruột non, đôi khi ở thực quản.- Hình thái: giun cái dài 20-95mm. Giun đực dài 50-70mm, có hai gai giáp hợpkhông dài bằng nhau: 1,2-1,9mm.- Vòng đời: giun phát triển trực tiếp, không có vật chủ trung gian, giun cái ký sinhở ruột non, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài gặp các điều kiện thích hợp (có oxy,ẩm độ, nhiệt độ từ 15-300C) có sẽ phát triển thành ấu trùng trong trứng, gọi làtrứng cảm nhiễm. Chim ăn phải trứng cảm nhiễm, trứng vào dạ dày tuyến và ruộtnon của chim sẻ nở thành ấu trùng. ấu trùng qua niêm mạc di chuyển lên gan,phổi, sau lại trở về ruột, phát triển thành giun trưởng thành. Từ trước cảm nhiễmphát triển thành giun trưởng thành, thời gian cần 37 ngày.Tác hại của giun:Giun ký sinh ở ruột non, chiếm đoạt chất dinh dưỡng làm cho chim gà còm, giảmtăng trọng. Khi số lượng nhiều, giun sẽ di chuyển gây tổn thương niêm mạc và gâytắc ruột. ấu trùng của gin khi di chuyển lên phổi và gan sẽ gây tổn thương ở đó vàgây ra viêm nhiễm.2. Điều trịCó thể tẩy giun bằng một trong hai hoá dược sau:- Piperazin adipinat: Dùng liều 0,30g/kg thể trọng trộn với thức ăn cho chim ăn.Sau khi dùng thuốc, giun sẽ ra ngoài sau 3-5 giờ.- Mebendazol: Dùng liều 0,10g/kg thể trọng; chia 2 lần trộn với thức ăn cho chimăn. Giun sẽ ra khỏi ruột 4-6 giờ sau khi tẩy.3. Phòng bệnh- Tẩy định kỳ cho toàn đàn chim: 4-6 tháng/lần bằng piperazin.- Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường sống của chim.7. Bệnh giu ...