Danh mục

Một số bệnh tuyến vú lành tính

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.33 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sơ lược cấu trúc của tuyến vú: + Mỗi tuyến vú được tạo nên từ 15-20 (hoặc hơn) các thuỳ tuyến (lobe); mỗi thuỳ tuyến gồm có nhiều tiểu thuỳ tuyến (lobule) nằm rải ra trong tổ chức liên kết đệm và tổ chức mỡ của tuyến vú. Kích thước tuyến vú phụ thuộc chủ yếu vào số lượng của tổ chức liên kết đệm và tổ chức mỡ này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số bệnh tuyến vú lành tính Một số bệnh tuyến vú lành tínhI. Đại cương:1. Sơ lược cấu trúc của tuyến vú: + Mỗi tuyến vú được tạo nên từ 15-20 (hoặchơn) các thu ỳ tuyến (lobe); mỗi thuỳ tuyến gồm có nhiều tiểu thuỳ tuyến (lobule)nằm rải ra trong tổ chức liên kết đệm và tổ chức mỡ của tuyến vú. Kích thướctuyến vú phụ thuộc chủ yếu vào số lượng của tổ chức liên kết đệm và tổ chức mỡnày.- Tiểu thuỳ tuyến là đơn vị cấu trúc cơ bản của tuyến vú, mỗi tiểu thuỳ tuyến cómột ống tuyến tiểu thuỳ (Ductule), từ ống này tách ra nhiều ống tu yến nội tiểuthu ỳ, mỗi ống tuyến nội tiểu thuỳ lại chia ra các túi tận cùng của ống tuyến sữa(còn gọi là các Acini). Một tiểu thuỳ tuyến vú có từ 3-100 (hoặc hơn) các Acini.- Các ống tuyến tiểu thuỳ trong một thuỳ tuyến sẽ đổ về ống tuyến sữa chính(Duct) tương ứng với thuỳ tuyến đó. Các ống tuyến sữa chính n ày chạy tập trungvề quầng vú và vào núm vú. Như vậy ở núm vú sẽ có khoảng 15 -20 đầu cuối củaống tuyến sữa chính, mỗi đầu đại diện cho đ ường ra của một thuỳ tuyến vú riêngbiệt.+ Các thu ỳ tuyến không phân bố đều trong tuyến vú. Các vùng phía ngoài, nhất làphần tư trên ngoài có nhiều thuỳ tuyến hơn. Điều này giải thích vì sao ở vùng nàytổ chức tuyến vú có vẻ chắc hơn và hay gặp Ung thư hơn. 2. Sơ lược các bệnhlành tính của tuyến vú:Có thể chia các bệnh lý lành tính của Tuyến vú thành cácnhóm sau:+ Nhóm bệnh bẩm sinh hay phát triển bất thường của tuyến vú:- Tật nhiều tuyến vú.- Tật thiếu núm vú (Athelia), tật không có tổ chức tuyến vú (Amastia).- Bệnh phì đại tuyến vú Nam giới (Gynecomastia).+ Nhóm bệnh do nguyên nhân chấn thương và viêm nhiễm:- Tụ máu tuyến vú do chấn thương.- Bệnh viêm tắc tĩnh mạch nông tuyến vú (bệnh Mondor).- Viêm tuyến vú do nhiễm trùng và Apxe tuyến vú.+ Nhóm bệnh liên quan đến các ống tuyến sữa:- Các bệnh của ống tuyến sữa chính: Nang sữa đóng kén, Bệnh giãn ống tuyếnsữa…- Các bệnh của ống tuyến sữa tiểu thuỳ: bệnh Nang xơ tuyến vú (fibrocystic)...+ Các U lành tuyến vú:- Các U của tổ chức biểu mô tuyến vú: U nhú, U tuyến…- Các U hỗn hợp tổ chức biểu mô và tổ chức liên kết tuyến vú: U tuyến xơ(Fibroadenoma).- Các U của tổ chức liên kết của tuyến vú: U mỡ, U xơ, U mạch máu, U bạchhuyết, U da…Bài này nói đến một số bệnh lý lành tính hay gặp ở tuyến vú.I. Một số bệnh bẩmsinh hay phát triển bất thường của tuyến vú:1. Tật có nhiều tuyến vú:a) Đại cương:+ Vào cuối tuần thứ 6 trong thời kỳ b ào thai, tổ chứcngoại bì dày lên dọc theo haiđường đối xứng nhau chạy từ nách đến bẹn ở mặt trước bên của cơ thể và tạothành hai “đường sữa”: các tế bào biểu mô của ngoại bì ở hai “đường sữa” này cóthể đi sâu vào tổ chức trung mô nằm d ưới nó để phát triển th ành tuyến vú. Bìnhthường hiện tượng trên chỉ xảy ra ở một vị trí duy nhất trên mỗi “đường sữa” đóđể tạo thành hai tuyến vú đối xứng nhau, phần còn lại của “đường sữa” sẽ thoáitriển .+ Trong một số trường hợp, hiện tượng trên xảy ra ở nhiều chỗ khác nhau trên“đường sữa” và do đó dẫn tới tật có nhiều tuyến vú: ngoài hai tuyến vú chính nằmở vị trí thông thường, còn có nhiều tuyến vú phụ (thường nhỏ và phát triển khôngđầy đủ) nằm dọc theo các “đường sữa” ở hai mặt trước-bên của cơ thể.+ Cần phân biệt thuật ngữ:- Tuyến vú phụ: là các tuyến vú nhỏ và thường phát triển không đầy đủ nằm dọctheo các “đường sữa”.- Tuyến vú lạc chỗ: là các tuyến vú phát triển ở những vị trí khác trên cơ thể (lưng,đùi...).b) Triệu chứng chẩn đoán: Thường tình cờ phát hiện ra vì bệnh nhân ítchú ý tới.+ Có thể có cảm giác đau, tức...(giống như ở tuyến vú chính) trước các kỳ kinhnguyệt. Khi đẻ và cho con bú có thể thấy các tuyến vú phụ cũng căng to, đau vàtiết sữa.+ Khám: triệu chứng lâm sàng cơ bản để xác định tuyến vú phụ là:- Có núm vú: các tuyến vú phụ có thể to nhỏ khác nhau phụ thuộc vào số lượng tổchức biểu mô tuyến có trong nó (có khi hầu như không xác định được tổ chứctuyến vú trên lâm sàng) nhưng thường phải có núm vú dưới dạng một đốm trònnhỏ sẫm màu, nổi trên mặt da.- Vị trí: nằm trên “đường sữa” và thường đối xứng nhau rất rõ ràng.+ Chọc sinh thiết hút tế bào bằng kim nhỏ: thấy có các tế b ào biểu mô của tuyếnvú. c) Điều trị:Có chỉ định mổ cắt bỏ các tuyến vú phụ vì:+ Có ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý của bệnh nhân.+ Gây những khó chịu nhất định cho bệnh nhân: đau theo kỳ kinh, có thể bị cácbệnh lý khác giống như các tuyến vú thông thường (viêm, Ung thư...).+ Cắt bỏ Tuến vú phụ không hại gì đến sức khoẻ nói chung.2. Bệnh phì đại tuyếnvú Nam giới (Gynecomastia):a) Đại cương:Phì đại tuyến vú Nam giới là một bệnh hay gặp (khoảng 70% Nam giới tuổi dậythì có phì đại tuyến vú và 30% Nam giới trên 40 tuổi có biểu hiện tổ chức tuyến vúto ra và có thể sờ thấy đôi chút). b) Mô bệnh học: + Các Phì đại tuyến vú Namgiới mới và điển hình cho thấy tuyến vú to ra bởi có rất nhiều các ống tuyến nhỏđược bao bọc bởi tổ chức liên kết lỏng lẻo.+ Các phì đại tuyến vú Nam giới đã lâu (vài năm) thì thấy các cấu trúc ống tuyếnkhông rõ nằm trên nền tổ chức đệm phát triển xơ và dày đặc chất Hyalin. c)Nguyên nhân, Bệnh sinh: + Cơ chế bệnh sinh chủ yếu của bệnh Ph ì đại tuyến vúnam giới là tình trạng mất cân bằng giữa Estrogen và Androgen trong tác động đốivới tuyến vú, trong đó tác động của Estrogen tăng lên (tương đối hay tuyệt đối) vàhoạt động chức năng của Androgen bị giảm xuống. Dưới tác dụng ưu thế củaEstrogen, các tế bào biểu mô tuyếnvú phát triển mạnh dẫn đến tình trạng phì đạituyến vú Nam giới.+ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất cân bằng nói trên có thể là:- Estrogen từ mẹ qua nhau thai vào cơ thể con: gây Phì đại tuyến vú ở trẻ sơ sinh.- Mất cân bằng tạm thời Estrogen/Androgen ở tuổi dậy th ì: thường xuát hiện ởquãng tuổi 12-15, tự giảm và mất dần khi bé nam lớn lên.- Dùng thuốc: nhiều loại thuốc có tác dụng gây Ph ì đại tuyến vú như:Spironolactone, Estrogen, Digita ...

Tài liệu được xem nhiều: