MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.69 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong chương VII của bộ Luật lao động và hướng dẫn thi hành trong NĐ 195/CP của Chính Phủ ngày 31/12/1994 và Thông tư số: 07/LĐ TBXH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất lao động, sức khỏe và nếu không thực hiện đúng quy định có thể dẫn đến tai nạn lao động, giảm sút sức khỏe...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀI 6: MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNGI- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong chương VIIcủa bộ Luật lao động và hướng dẫn thi hành trong NĐ 195/CP của Chính Phủngày 31/12/1994 và Thông tư số: 07/LĐ TBXH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ Laođộng - Thương binh và Xã hội. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của ngườilao động cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất lao động, sứckhỏe và nếu không thực hiện đúng quy định có thể dẫn đến tai nạn lao động, giảmsút sức khỏe người lao động. 1- Thời giờ làm việc - Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một tuần. Người sử dụng quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được trái với quy định trên và phải thông báo trước cho người lao động biết. - Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ 1 đến 2 giờ đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành. Đó là những công việc, những nghề với điều kiện lao động loại V, hoặc loại VI (lao động rất nặng nhọc, rất độc hại và rất căng thẳng thần kinh tâm lý xúc cảm, trạng thái chức năng cơ thể ở cao của ngưỡng bệnh lý) Do đó hai trường hợp này phải có thời giờ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý trong ca mới tránh được các tai biến về bệnh tật và giảm tai nạn lao động. Người làm việc được rút ngắn giờ làm việc được trả đủ lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định. - Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không được quá 4 giờ trong 1 ngày. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng hợp thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không được vượt quá 12 giờ. Tổng số giờ làm thêm trong một năm không quá 200 giờ trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm. Đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động không được làm thêm quá 3 giờ một ngày và tổng cộng thời giờ làm thêm trong tuần không quá 9 giờ Thời giờ làm việc ban đêm được quy định như sau: Từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ hôm sau. TừĐà Nẵng trở vào Nam tính từ 21 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau. 2- Thời giờ nghỉ ngơi - Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ngơi nửa giờ, tính vào giờ làm việc. - Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm việc. Trong 6 hoặc 7 giờ làm việc liên tục với những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm (đã được rút ngắn 2 hoặc 1 giờ) người lao động vẫn được nghỉ ít nhất 30 phút nếu làm việc ban ngày và 45 phút nếu làm việc ban đêm. - Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác. - Mỗi tuần ít nhất người lao động được nghỉ 1 ngày ( 24 giờ liên tục), có thể vào ngày chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần. Trường hợp do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày. Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm công việccó tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, người lái, tiếpviên, kiểm soát lưu hành ngành hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển,các lãnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, sóng cao tần, thợlặn, hầm mỏ thì được bộ chủ quản quy định cụ thể. Các quy định về nghỉ lễ, nghỉ hàng năm được quy định trong các điều 73,74, 75, 76, 77 của Bộ luật lao động. Trong đó điều 77 được chú ý là: Khi nghỉhàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lươngcủa những ngày nghỉ, tiền tàu xe và tiền lương của người lao động của người laođộng trong những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận. Người lao động có dưới12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng vớisố thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền. - Điều 78 Bộ luật lao động quy định: Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp. + Kết hôn, nghỉ ba ngày + Con kết hôn, nghỉ một ngày + Bố, mẹ (kể cả bên vợ hoặc bên chồng) chết, vợ hoặc chồng hoặc con chết nghỉ 3 ngày. Đồng thời luật lao động quy định việc nghỉ không hưởng lương do sự thỏathuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.II- Chế độ làm việc đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên và một số lao động khác 1- Bảo hộ lao động đối với lao động nữ Lao động nữ có những đặc thù so với lao động nam, ngoài lao động còn cóchức năng sinh đẻ và nuôi co ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀI 6: MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNGI- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong chương VIIcủa bộ Luật lao động và hướng dẫn thi hành trong NĐ 195/CP của Chính Phủngày 31/12/1994 và Thông tư số: 07/LĐ TBXH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ Laođộng - Thương binh và Xã hội. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của ngườilao động cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất lao động, sứckhỏe và nếu không thực hiện đúng quy định có thể dẫn đến tai nạn lao động, giảmsút sức khỏe người lao động. 1- Thời giờ làm việc - Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một tuần. Người sử dụng quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được trái với quy định trên và phải thông báo trước cho người lao động biết. - Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ 1 đến 2 giờ đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành. Đó là những công việc, những nghề với điều kiện lao động loại V, hoặc loại VI (lao động rất nặng nhọc, rất độc hại và rất căng thẳng thần kinh tâm lý xúc cảm, trạng thái chức năng cơ thể ở cao của ngưỡng bệnh lý) Do đó hai trường hợp này phải có thời giờ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý trong ca mới tránh được các tai biến về bệnh tật và giảm tai nạn lao động. Người làm việc được rút ngắn giờ làm việc được trả đủ lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định. - Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không được quá 4 giờ trong 1 ngày. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng hợp thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không được vượt quá 12 giờ. Tổng số giờ làm thêm trong một năm không quá 200 giờ trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm. Đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động không được làm thêm quá 3 giờ một ngày và tổng cộng thời giờ làm thêm trong tuần không quá 9 giờ Thời giờ làm việc ban đêm được quy định như sau: Từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ hôm sau. TừĐà Nẵng trở vào Nam tính từ 21 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau. 2- Thời giờ nghỉ ngơi - Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ngơi nửa giờ, tính vào giờ làm việc. - Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm việc. Trong 6 hoặc 7 giờ làm việc liên tục với những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm (đã được rút ngắn 2 hoặc 1 giờ) người lao động vẫn được nghỉ ít nhất 30 phút nếu làm việc ban ngày và 45 phút nếu làm việc ban đêm. - Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác. - Mỗi tuần ít nhất người lao động được nghỉ 1 ngày ( 24 giờ liên tục), có thể vào ngày chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần. Trường hợp do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày. Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm công việccó tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, người lái, tiếpviên, kiểm soát lưu hành ngành hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển,các lãnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, sóng cao tần, thợlặn, hầm mỏ thì được bộ chủ quản quy định cụ thể. Các quy định về nghỉ lễ, nghỉ hàng năm được quy định trong các điều 73,74, 75, 76, 77 của Bộ luật lao động. Trong đó điều 77 được chú ý là: Khi nghỉhàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lươngcủa những ngày nghỉ, tiền tàu xe và tiền lương của người lao động của người laođộng trong những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận. Người lao động có dưới12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng vớisố thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền. - Điều 78 Bộ luật lao động quy định: Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp. + Kết hôn, nghỉ ba ngày + Con kết hôn, nghỉ một ngày + Bố, mẹ (kể cả bên vợ hoặc bên chồng) chết, vợ hoặc chồng hoặc con chết nghỉ 3 ngày. Đồng thời luật lao động quy định việc nghỉ không hưởng lương do sự thỏathuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.II- Chế độ làm việc đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên và một số lao động khác 1- Bảo hộ lao động đối với lao động nữ Lao động nữ có những đặc thù so với lao động nam, ngoài lao động còn cóchức năng sinh đẻ và nuôi co ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 374 0 0 -
Bài tiểu luận kinh tế chính trị
25 trang 179 0 0 -
130 trang 140 0 0
-
Tiểu luận Quản lý dự án: An toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị
41 trang 136 2 0 -
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Trace 700
36 trang 106 0 0 -
Quy định quy chuẩn quốc gia về kỹ thuật điện phần 7
10 trang 104 0 0 -
41 trang 100 1 0
-
Tổng quan về các công nghệ băng rộng (Phần 3)
7 trang 92 0 0 -
26 trang 78 0 0
-
83 trang 54 0 0