Danh mục

Một số chỉ định truyền máu và chế phẩm máu thường gặp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.47 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Máu toàn phần Máu toàn phần có đầy đủ các thành phần của máu, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và các thành phần của huyết tương. Phần lớn tiểu cầu và bạch cầu trong đơn vị máu toàn phần sẽ không còn tồn tại sau vài ngày lưu trữ. Một đơn vị máu toàn phần có khoảng 250-350ml máu. Máu toàn phần giúp làm tăng khả năng vận chuyển ôxy, đồng thời góp phần tăng thể tích tuần hoàn. Vì vậy máu toàn phần được chỉ định điều trị tình trạng suy giảm khả năng vận chuyển ô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số chỉ định truyền máu và chế phẩm máu thường gặp Một số chỉ định truyền máu và chế phẩm máu thường gặp1. Máu toàn phầnMáu toàn phần có đầy đủ các thành phần của máu, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu vàcác thành phần của huyết tương. Phần lớn tiểu cầu và bạch cầu trong đơn vị máutoàn phần sẽ không còn tồn tại sau vài ngày lưu trữ. Một đơn vị máu toàn phần cókhoảng 250-350ml máu.Máu toàn phần giúp làm tăng khả năng vận chuyển ôxy, đồng thời góp phần tăngthể tích tuần hoàn. Vì vậy máu toàn phần được chỉ định điều trị tình trạng suygiảm khả năng vận chuyển ô xy kèm với các triệu chứng giảm thể tích tuần hoànhoặc sốc giảm thể tích máu, mà hay gặp nhất là tình trạng mất máu cấp trongngoại khoa và sản khoa.Theo tiêu chuẩn quốc tế, người lớn thể tích máu = 70ml/kg cân nặng, trẻ em =80ml/kg cân nặng. Kinh nghiệm của tác giả nước ngoài cho thấy:- Nếu mất >20% (khoảng 1000ml): truyền cấp cứu các dung dịch trọng l ượng phântử cao kết hợp với truyền máu toàn phần.Máu toàn phần còn được sử dụng trong quy trình truyền thay máu (exchangetransfusion).Không nên truyền máu toàn phần khi chỉ định truyền máu chỉ với một mục đíchchống thiếu máu, nhất là khi có thể sử dụng các phương pháp điều trị thiếu máukhác như thuốc vitamin B12, sắt hoặc erythropoietin, đồng thời tình trạng lâmsàng bệnh nhân cho phép chờ đợi các phương pháp này phát huy tác dụng. Truyềnmáu toàn phần cũng không nên chỉ định chỉ với mục đích làm tăng thể tích tuầnhoàn hoặc làm tăng áp lực thẩm thấu tuần hoàn. Máu toàn phần cũng không cógiá trị khi mục địch điều trị là điều chỉnh các rối loạn đông máu.2. Khối hồng cầuKhối HC được sản xuất bằng phương pháp tách chiết huyết tương ra khỏi máutoàn phần. Thể tích một đơn vị khối HC khoảng 150-200ml với hematocrit khoảng55-65%.Truyền khối HC được chỉ định với mục đích l àm tăng khả năng vận chuyển ô xycủa máu, tức là làm tăng nồng độ hemoglobin trong máu.Mỗi đơn vị khối HC chuẩn có khả năng làm tăng nồng độ Hb lên thêm 10g/l hoặctăng Hct lên thêm 3%.Các tài liệu hướng dẫn truyền máu :truyền khối HC đều dựa nồng độ Hb nh ư mộttiêu chuẩn để chỉ định truyền khối HC.Tuy nhiên chỉ định truyền khối HC còn phụ thuộc vào một yếu tố khác nhưnguyên nhân của thiếu máu, thiếu máu cấp tính hay mãn tính, khả năng bù trừ củabệnh nhân đối với tình trạng thiếu máu. Việc đánh giá một cách chính xác tìnhtrạng lâm sàng của bệnh nhân thiếu máu đóng vai trò quan trọng trong chỉ địnhtruyền khối HC.Cùng với các nguyên tắc chung cần nắm vững khi chỉ định truyền máu, chỉ địnhtruyền khối HC còn có một số các nguyên tắc khác như sau:- Phải xác định được nguyên nhân thiếu máu- Không có một mức Hb chuẩn cho chỉ định truyền khối HC cho tất cả các BNthiếu máu. Bên cạnh thông số về nồng độ Hb, việc đánh giá t ình trạng lâm sàngBN đóng vai trò quyết định trong chỉ định truyền khối HC.- Điều kiện tại chỗ đóng vai trò quan trọng: có thể sử dụng khối HC nhóm O đểtruyền khi không có nhóm phù hợp.Thực tế lâm sàng cho thấy, cơ thể được cung cấp đầy đủ ôxy khi lượng Hb <70g/l, vậy nên khối HC được chỉ định khi Hb < 70g/L (hoặc 65 tuổi), BN có bệnhtim mạch hoặc hô hấp, hoặc BN điều trị hoá chất có thể chỉ định truyền khối HCkhi lượng Hb < 80 hoặc 1,5 thể tích máu của cơ thể) trong một thời gian ngắn.3. Khối tiểu cầuLiều lượng: 4-6 đv TC có khả năng số lượng TC lên thêm 20-40 G/L đối với mộtngười nặng 60-70kg. Đối với trẻ em: liều lượng thường 1đv/10kg cân nặng.Đối với khối TC gạn từ một người cho bằng máy tách tế bào: khối TC loại nàytương đương với 4-5 đv TC thường. Chỉ định truyền khối TC máy khi BN khôngđáp ứng với khối TC lấy từ nhiều người (thường do bất đồng miễn dịch hệ HLA).Kết qủa được đánh giá bằng công thức đánh giá kết qủa truyền khối TC (CCI =Corrected Count Incremant):CCI = P1 - P0/BSA x nP0 = số lượng TC trước truyền (G/L)P1 = số lượng TC sau truyền (G/L) (trong vòng 1h)BSA = diện tích da cơ thể người nhậnn = số lượng TC được truyềnKhi CCI >= 5000: truyền có kết quả.Khối TC phải được kiểm tra cẩn thận trước khi truyền và cần được truyền ngaytrong vòng 4 giờ sau khi lĩnh về phòng bệnh.4. Khối bạch cầuCũng như khối TC, khối BC được sản xuất từ 4-5 đv máu toàn phần hoặc từ mộtngười cho nhờ phương pháp gạn BC bằng máy tách tế bào. Một số tác giả chongười sử dụng thuốc kích thích sinh BC nh ư G-CSF (Neupogen) trước khi gạnBC. Khối BC thường còn chứa số lượng tương đối TC và HC.BC có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn. Truyền khối BC giúp cơ thể tăng sức đề khángđối với tình trạng nhiễm trùng. Truyền khối BC không có khả năng làm tăng sốlượng BC. Khối BC được chỉ định cho các BN giảm BC trung tính (10đv trong24h) gây rối loạn đông máu-chảy máu.Không chỉ định truyền HTTĐL khi các rối loạn đông máu có thể điều trị hiệu qủahơn bằng các phương pháp điều trị đặc hiệu như vitamin K, tủa lạnh yếu tố VIII, ...

Tài liệu được xem nhiều: