Danh mục

Một số đặc điểm hình thái của tĩnh mạch cảnh ngoài và tĩnh mạch dưới đòn

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 264.89 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thiết kế nhằm mô tả các đặc điểm giải phẫu của tĩnh mạch dưới đòn và tĩnh mạch cảnh trong và liên quan của chúng với các cấu trúc lân cận. Nghiên cứu thực hiện trên 27 xác (16 nam, 11 nữ, độ tuổi từ 49 đến 90) được lựa chọn theo cách thuận tiện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm hình thái của tĩnh mạch cảnh ngoài và tĩnh mạch dưới đòn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA TĨNH MẠCH CẢNH NGOÀI VÀ TĨNH MẠCH DƯỚI ĐÒN Dương Văn Hải*, Lê Nguyễn Yên* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm giải phẫu của TMDĐ và TMCT và liên quan của chúng với các cấu trúc lân cận. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang, nghiên cứu giải phẫu trên xác. Cơ sở: Bộ môn giải phẫu, Đại học Y Dược, TP. HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 27 xác (16 nam, 11 nữ, độ tuổi từ 49 đến 90) được lựa chọn theo cách thuận tiện. Phép thử Chi bình phương được dùng để xử lý thống kê. Kết quả: Đường kính, chiều dài và liên quan với các cấu trúc lân cận của TMDĐ và TMCT được ghi nhận. Các chi tiết nguy hiểm cũng như các biến chứng liên quan đến chọc TM trung tâm (CVC) cũng được bàn luận. Kết luận: Các kết quả nghiên cứu này cho thấy các đặc điểm giải phẫu có thể góp phần vào các thuận lợi cũng như khó khăn khi xử dụng TMDĐ và TMCT trong thủ thuật CVC. Từ khóa: tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh trong, chọc tĩnh mạch trung tâm. ABSTRACT ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF THE SUBCLAVIAN VEIN AND THE INTERNAL JUGULAR VEIN. Duong Van Hai, Le Nguyen Yen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 166 - 170 Objectives: To describe the anatomical characteristics of the SCV, the IJV and their relations to surrounding structures. Method:Cross – sectional, anatomical study of human cadavers. Setting: Anatomy Department, University Medical Center, HCMC. Subjects: 27 human cadavers (16 males, 11 females, age range: 49 – 90) were conveniently selected for this study. The Chi – Square Test was used for statistical analysis of data. Results: Diameters, lenghts and relations to surrounding structures of the SCV and the IJV were recorded. Some anatomical pitfalls and complications associated with CVC were also disscussed. Conclusions: These findings suggest that anatomical characteristics may partly account for the advantages and the disadvantages of using the SCV and the IJV in CVC. Keywords: subclavian vein, internal jugular vein, central venous catheterization. tim mạch. Tuy nhiên, biến chứng trầm trọng có ĐẶT VẤN ĐỀ thể xảy ra nếu nhà lâm sàng thiếu kiến thức giải Đặt catheter TM trung tâm (CVC, central phẫu, vốn rất quan trọng trong thực hành thành venous catheterization) là thủ thuật thường công CVC(24,25,35). Thiếu kiến thức giải phẫu có dùng trong ngoại khoa, gây mê, hồi sức cấp thể kéo dài thủ thuật, làm tăng tỉ lệ biến chứng cứu(32). CVC cũng được sử dụng trong dinh và tử vong. Khả năng thực hiện các thủ thuật dưỡng qua đường tĩnh mạch, theo dõi các chỉ số lâm sàng như CVC chỉ có được khi có đủ kiến * Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS Dương Văn Hải ĐT: 0919669192, 166 Email: haiduong99@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 thức và kỷ năng thực hiện an toàn và thành công. Cho nên, nhận định giải phẫu học trong các thủ thuật chuyên biệt vẫn là nền tảng cho kiến thức này. Phillips(42) chỉ ra sự quan trọng trong nhận định các đặc điểm giải phẫu trong thực hiện CVC. Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu khảo sát một số đặc điểm hình thái của TM dưới đòn (TMDĐ) và TM cảnh trong (TMCT) ứng dụng trong thủ thuật đặt catheter TM trung tâm. PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu Y học Chiều dài và đường kính TMDĐ (P) lớn hơn bên (T), và ở nam giới lớn hơn nữ giới, nhưng không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Chung cho cả 2 giới, chiều dài trung bình là 32,83mm, đường kính trung bình là 6,86mm. Bảng 2: Các kích thước của TMDĐ. TMDĐ (P) (mm) TMDĐ (T) (mm) Chiều dài Đường Chiều dài Đường kính kính Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Trung 34,78 31,95 7,38 6,46 33,34 31,27 7,22 6,41 bình Nhỏ 21,7 25,6 5,4 4,7 21,5 24,8 4,6 4,3 nhất Lớn 40,3 40,1 10,6 9,4 39,9 39,4 9,9 8,3 nhất Độ lệch 6,17 4,41 1,45 1,52 5,16 5,82 1,62 1,1 chuẩn Chúng tôi nghiên cứu trên 27 xác ở bộ môn Giải phẫu học, khoa Y, ĐHYD, TP.HCM theo cách lấy mẫu thuận tiện. Các biến số được chọn cho phù hợp với các thủ thuật CVC (chiều dài, đường kính, liên quan với các thành phần khác…). Biến số định lượng được trình bày bằng số trung bình ± độ lệch chuẩn và so sánh bằng phép kiểm Chi bình phương. TMDĐ nằm sau 1/3 trong xương đòn, trước cơ bậc thang trước, đám rối TK cánh tay và ĐMDĐ; nằm trên sườn 1 và đỉnh màng phổi. Chiều dài TMDĐ: bờ dưới xương đòn đến hội lưu với TMCT. Bảng 3: Kích thước TM chủ trên. Chiều dài TM chủ trên: hội lưu TMDĐ và TMCT đến chỗ TM chủ đổ vào tâm nhĩ (P). Đường kính: đo ½ chu vi (ép dẹp mạch máu), dùng công thức tính đường kính bằng chu vi. KẾT QUẢ Một số đặc điểm của mẫu Tuổi trung bình của mẫu là 65,5 (49-90) ± 13,4 Chiều cao trung bình của mẫu là 158,5 (145183) ± 8,8 cm. Với các đặc điểm của giới tính như sau (Bảng 1): Bảng 1: Đặc điểm của mẫu Nam Nữ Số cá thể 16 (59,3%) 11 (40,7%) Tuổi trung bình 65,1 66,2 p>0,05 Ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: