Danh mục

Một số đặc điểm hình thái và sinh cảnh nòng nọc loài cóc mắt bên Xenophrys major (Boulenger, 1908) ở vườn quốc gia Tam Đảo

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 313.77 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Loài cóc mắt bên Xenophrys major (Boulenger, 1908) là một loài có vùng phân bố tương đối rộng ở Việt Nam, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về loài này. Trong bài báo này chúng tôi muốn cung cấp một số đặc điểm về hình thái và sinh cảnh của loài Xenophrys major ở giai đoạn nòng nọc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm hình thái và sinh cảnh nòng nọc loài cóc mắt bên Xenophrys major (Boulenger, 1908) ở vườn quốc gia Tam Đảo Khoa hoïc - Coâng ngheä MOÄT SOÁ ÑAËC ÑIEÅM HÌNH THAÙI VAØ SINH CAÛNH NOØNG NOÏC LOAØI COÙC MAÉT BEÂN Xenophrys major (Boulenger, 1908) ÔÛ VÖÔØN QUOÁC GIA TAM ÑAÛO Nguyễn Thị Thanh Hương1, Hà Quế Cương1, Lê Trung Dũng 2 1 Trường Đại học Hùng Vương 2 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I Tóm tắt Loài cóc mắt bên Xenophrys major (Boulenger, 1908) là một loài có vùng phân bố tương đối rộng ở Việt Nam, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về loài này. Trong bài báo này chúng tôi muốn cung cấp một số đặc điểm về hình thái và sinh cảnh của loài Xenophrys major ở giai đoạn nòng nọc. Các chỉ tiêu hình thái được đo bằng thước kẹp điện tử có độ chính xác đến 0,01mm dưới kính lúp điện tử soi nổi. Nòng nọc có màu nâu sẫm, màu sáng dần xuống phía đuôi, dạng hình trụ. Đĩa miệng nòng nọc hướng lên trên, có dạng phễu, chia thành 3 thùy; không có gai thịt viền quanh miệng; bao hàm trên thẳng hẹp. Đuôi dài gấp 4,30 lần chiều cao đuôi (tal/ht: 3,76 - 5,55), mút đuôi nhọn. Nòng nọc được ghi nhận ở các mùa trong năm tại các vũng nước đọng hoặc vũng nước chảy chậm ở kiểu rừng thường xanh lá rộng, rừng tre nứa, trảng cây bụi. 1. Mở đầu tại phòng thí nghiệm Sinh học, khoa Khoa học Tự Loài cóc mắt bên được Boulenger miêu tả nhiên, Trường Đại học Hùng Vương. Tên khoanăm 1908 dưới tên Megalophrys major. Tên giống học và tên phổ thông của loài theo Nguyễn Quảngvà loài của loài này được thay đổi một số lần, Trường [5]. Phân tích đặc điểm hình thái theoMegophrys major (Gee - Boring, 1929), Megophrys McDiarmid R. W., Altig R. [6].longipes maosonensis (Bourret, 1937), Xenophrys Các chỉ tiêu hình thái được đo bằng thước kẹpmajor (Ohler, 2003). Chúng tôi lấy tên Xenophrys điện tử có độ chính xác đến 0,01mm dưới kínhmajor theo Ohler (2003) [4] và Nguyễn Quảng lúp điện tử soi nổi.Trường và cộng sự (2009) [5]. Các kí hiệu: bl: Cao thân; bw: Rộng thân; Xenophrys major mặc dù có vùng phân bố ed: Dài mắt; ht: Cao đuôi; lf: Chiều cao lớn nhấttương đối rộng nhưng chúng nằm trong danh nếp dưới vây đuôi; nn: Khoảng cách 2 mũi; np:sách sách Đỏ IUNC (2010), là một loài có nguy Khoảng cách mắt - mũi; odw: Rộng miệng; pp:cơ bị đe dọa. Hiện nay có rất ít nghiên cứu về loài Khoảng cách giữa 2 mắt; rn: Khoảng cách từ mũinày, chủ yếu là những nghiên cứu về sự phân bố, đến mõm; ss: Khoảng cách từ lỗ thở đến mõm;do đó bài báo này cung cấp một số đặc điểm hình su: Khoảng cách mút mõm - nếp trên vây đuôi;thái nòng nọc của loài Xenophrys major ở vườn tl: Chiều dài từ mút mõm - đuôi; tail: Chiều dàiQuốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. đuôi; uf: Chiều cao lớn nhất nếp trên vây đuôi; 2. Phương pháp nghiên cứu vt: Chiều dài bụng - mút đuôi; tmh: Chiều cao cơ Chúng tôi phân tích 40 mẫu nòng nọc của đuôi; tmw: Dày đuôi; fl: Dài chi trước; hl: Dài chiloài Xenophrys major (Boulenger, 1908) ở các giai sau; svl: Chiều dài mõm - bụng.đoạn 25, 28, 30, 31, 32 35, 36, 37, 38, 39, 45, 46. 3. Kết quả nghiên cứuĐịa điểm thu mẫu: Suối Bạc, suối Con Cò, suối 3.1. Đặc điểm hình thái nòng nọcđền bà Chúa tại vườn Quốc gia Tam Đảo. Đặc điểm chẩn loại: Đĩa miệng hướng lên trên, Điều tra sinh cảnh của nòng nọc theo phương có dạng phễu, chia thành 3 thùy; không có gai thịtpháp quan sát, chụp ảnh, đo nhiệt độ nước, nhiệt viền quanh miệng; bao hàm trên thẳng hẹp. Cơđộ và độ ẩm không khí. thể màu nâu sẫm, hơi nhạt ở phía sau, dạng hình Mẫu vật được bảo quản trong dung dịch hỗn trụ. Mắt trung bình, nằm phía bên; lỗ mũi nhỏ,hợp gồm formon 10% và cồn 70% với tỉ lệ 50:50 ở trên; có một lỗ thở bên trái; đuôi dài, vây đuôi24 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K hoa hoïc Coâng ngheä Khoa hoïc - Coâng ngheäHình 1. Nòng nọc nhìn từ mặt lưng Hình 2. Nòng nọc nhìn từ mặt bên Hình 3. Nòng nọc nhìn từ mặt bụngmỏng và thấp, mút đuôi nhọn (hình 1,2,3). đuôi bằng 0,87 lần chiều dài thân (su/bl: 0,70 - Cơ thể dạng dài, nhìn từ phía trên, đầu thân 1,05). Chiều cao đuôi lớn nhất bằng 1,28 lần chiềucó hình e ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: