Danh mục

Một số đặc điểm huyết học máu ngoại VI ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 265.35 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ác tính đứng hàng đầu trong các loại ung thư vùng đầu, cổ hiện nay. Bài viết Một số đặc điểm huyết học máu ngoại VI ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng mô tả sự thay đổi một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm huyết học máu ngoại VI ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2022 huyệt, Luận văn Bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội, a cross-sectional study. European spine journal, 23 Hà Nội. (4), 916-921. 5. Zahra Reza Soltani, Simin Sajadi and 6. E. G. Hasankhani and F. Omidi-Kashani Behrooz Tavana (2014). A comparison of (2013). Magnetic Resonance Imaging versus magnetic resonance imaging with electrodiagnostic Electrophysiologic Tests in Clinical Diagnosis of findings in the evaluation of clinical radiculopathy: Lower Extremity Radicular Pain. ISRN Neurosci, 2013, 952570. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG Nguyễn Thanh Bình1, Hoàng Thị Thúy2, Nguyễn Văn Đô1 TÓM TẮT 19 BLOOD IN PATIENTS WITH Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh lý ác tính NASOPHARYNGEAL CARCINOMA đứng hàng đầu trong các loại ung thư vùng đầu, cổ Nasopharyngeal carcinoma (NPC) is a malignant hiện nay. Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi một số chỉ số disease with high frequency in head and neck cancers. huyết học máu ngoại vi ở bệnh nhân UTVMH. Đối Objective: To evaluate some hematological tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu characteristics of peripheral blood in patients with mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân UTVMH được chẩn nasopharyngeal carcinoma. Subjects and Methods: đoán xác định bằng mô bệnh học và 46 người bình A cross-sectional study on 44 patients with thường tương đồng về tuổi, giới. Kết quả: Tỷ lệ mắc nasopharyngeal carcinoma diagnosed by bệnh giữa nam và nữ là 2:1, nhóm tuổi phát hiện histopathology and 46 healthy people of same-sex and bệnh nhiều nhất từ 41-60 tuổi, 65,9% bệnh được phát age. Result: The ratio between males and females is hiện ở giai đoạn muộn III-IV. Số lượng và tỷ lệ BCTT ở 2:1, the age with a high frequency of disease is 41-60- nhóm bệnh nhân tương ứng 4,51 ± 1,26 G/L và 60,87 year-old, and 65.9% of the patients are diagnosed in ± 7,78% cao hơn so với nhóm chứng là 3,66 ± late stages III-IV. Cell count and frequency of white 1,17G/L và 55,35 ± 7,22% có ý nghĩa thống kê với p blood cells, neutrophil of NPC patients 4.51 ± 1.26G/L; < 0,001. Số lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho ở nhóm 60.87 ± 7.78% are significant higher than those of bệnh nhân là 1,95 ± 0,43 G/L và 26,53 ± 6,90% thấp healthy control people 3.66 ± 1.17G/L; 55.35 ± 7.22% hơn so với nhóm chứng là 2,27 ± 0,69 và 33,09 ± with p < 0.001. Cell count and frequency of 7,73 có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Chỉ số NLR ở lymphocyte of NPC patients 1.95 ± 0.43 G/L; 26.53 ± nhóm bệnh 2,46 ± 1,05 cao hơn nhóm chứng 1,78 ± 6.90% is significant lower than that of healthy control 0,86 với p < 0,001. Ngoài ra thấy có tăng bạch cầu people 2.27 ± 0.69 và 33.09 ± 7.73% with p < 0.001. mono và giảm bạch cầu ưa base ở nhóm bệnh so với NLR index of NPC patients 2.46 ± 1.05 is higher than nhóm chứng. Các chỉ số khác như bạch cầu ưa acid, that of healthy control people. Moreover, decreased số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, số lượng monocyte and increased basophile in NPC patients tiểu cầu không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm compared to healthy control people. Other tests, bệnh và nhóm chứng. Kết luận: Ở bệnh nhân UTVMH including red blood cell count, hemoglobin, hematocrit, có tăng số lượng và tỷ lệ bạch cầu trung tính, giảm số and platelet cell count, are no significant difference lượng và tỷ lệ bạch cầu lympho so với nhóm chứng between patients and healthy control. Conclusion: dẫn tới tăng chỉ số NRL. Một số chỉ số khác như số There is an increase in the quantity and frequency of lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, số lượng neutrophiles while a decrease in lymphocyte quantity tiểu cầu không có sự khác biệt ở nhóm bệnh so với and frequency leads to the rise of NLR in NPC patients nhóm chứng. compared to healthy control. Other characteristics, Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng, Máu ngoại vi, including red blood cell count, hemoglobin, hematocrit, Bệnh viện K and platelet quantity, are no significant difference between patients and healthy control. SUMMARY ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: