Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị của 100 bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.08 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng các bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt trước điều trị. Nghiên cứu ngẫu nhiên, nhãn mở ở 100 bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (IPSS ≥ 8 điểm; thể tích tuyến tiền liệt ≥ 30 ml; nồng độ PSA toàn phần < 4 ng/ml) trước điều trị, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 6/2018-6/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị của 100 bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔIhttps:// oi.org/10.59459/1859-1655/JMM.455 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ CỦA 100 BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT, TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nguyễn Văn Triệu1*, Vũ Đình Triển1, Nguyễn Mạnh Hùng1 Nguyễn Thị An1, Lê Minh Hằng1, Lê Thị Loan1, Lê Thị Dung1 Trần Thị Nga1, Trần Hồng Phượng1, Phạm Thị Trang Nhung1 Đỗ Thị Loan1, Nguyễn Thị Thoa1, Nguyễn Đình Kiên1TÓM TẮTMục tiêu: Tìm hiểu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng các bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệttrước điều trị.Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu ngẫu nhiên, nhãn mở ở 100 bệnh nhân tăng sản lành tính tuyếntiền liệt (IPSS ≥ 8 điểm; thể tích tuyến tiền liệt ≥ 30 ml; nồng độ PSA toàn phần < 4 ng/ml) trước điều trị,tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 6/2018-6/2019. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành2 nhóm theo chỉ định điều trị (bằng dutasteride kết hợp doxazosin hoặc bằng doxazosin đơn thuần). Đánhgiá lâm sàng theo thang điểm IPSS; chất lượng cuộc sống qua thang điểm QoL; mức độ lành tính tuyếntiền liệt qua nồng độ PSA huyết thanh; thể tích tuyến tiền liệt qua siêu âm.Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu có điểm IPSS trung bình 13,2 ± 3,98 điểm; điểm chất lượng cuộc sốngtrung bình 3,22 ± 0,62 điểm; nồng độ PSA toàn phần trung bình 2,17 ± 1,14 ng/ml; thể tích tuyến tiền liệttrung bình 46,2 ± 10,4 ml.Từ khóa: Tăng sản lành tính, tuyến tiền liệt, lâm sàng, chất lượng cuộc sống.ABSTRACTObjectives: To investigate the clinical and subclinical symptoms of benign prostatic hyperplasia (BPH)patients before treatment.Subjects and methods: A randomized, open-label study of 100 benign prostatic hyperplasia (BPH)patients (IPSS ≥ 8 points; prostate volume ≥ 30 ml; total PSA concentration < 4 ng/ml) before treatment,conducted at the Military Central Hospital 108 from June 2018 to June 2019. Patients were randomlydivided into two groups based on treatment indications (either with a combination of dutasteride anddoxazosin or with doxazosin alone). Clinical assessments were performed using the IPSS scale, quality oflife was assessed via the QoL scale, BPH benignity was assessed through serum PSA levels, and prostatevolume was measured via ultrasound.Results: The average IPSS score among the studied patients was 13.2 ± 3.98 points; the average qualityof life score was 3.22 ± 0.62 points; the average total PSA concentration was 2.17 ± 1.14 ng/ml; theaverage prostate volume was 46.2 ± 10.4 ml.Keywords: Benign prostatic hyperplasia (BPH), prostate, clinical, quality of life.Chịu trách nhiệm nội ung: Nguyễn Văn Triệu. Email: ngvantrieu@yahoo.comNgày nhận bài: 20/5/2024; mời phản biện khoa học: 06/2024; chấp nhận đăng: 15/7/2024.Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.1. ĐẶT VẤN ĐỀ chức Y tế thế giới, có trên 50% nam giới trên 50 tuổi Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TTL) - hay u xơ bị tăng sản lành tính TTL; tỉ lệ này tăng lên đến 88%tiền liệt tuyến - là sự phì đại lành tính của TTL. Bệnh ở những nam giới 80 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh và mứcphát sinh o sự tăng sản tế bào và thành phần cấu độ trầm trọng của bệnh thường gia tăng theo độ tuổi,trúc của TTL, gây ra các rối loạn về tiểu tiện. Phát hiện có khoảng 105 triệu nam giới trên toàn cầu bị ảnhvà điều trị sớm tăng sản lành tính TTL sẽ tránh được hưởng của căn bệnh này [1]. Tăng sản lành tính TTLnhững biến chứng của bệnh. Theo thống kê của Tổ thường tiến triển âm thầm trong một thời gian ài màTạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 371 (7-8/2024) 23NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔIkhông gây bất kì sự nguy hiểm nào đến tính mạng. 1 (doxazosin 2 mg/ngày) và tác động ức chế 5Tuy nhiên, TTL bao quanh niệu đạo nên phì đại tuyến alpha re uctase (dutasteri e 0,5 mg/ngày), kếtsẽ gây cản trở òng nước tiểu từ bàng quang ra niệu hợp thay đổi lối sống.đạo, làm xuất hiện các triệu chứng rối loạn tiểu tiện. - Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá:Bệnh nặng có thể gây bí tiểu mạn tính, ẫn đến viêm + Đánh giá lâm sàng: qua thang điểm đánh giábàng quang, viêm đường tiết niệu, thậm chí suy thận. triệu chứng TTL (IPSS) o Barry và cộng sự đề xuấtNgười bệnh cần đi khám khi xuất hiện triệu chứng rối và Hiệp hội Tiết niệu quốc tế chuẩn hóa năm 1991loạn tiểu tiện hoặc bí tiểu cấp tính [2]. [5]. Bảng thang điểm gồm 7 câu hỏi với tổng số 35 điểm. Phân loại mức độ rối loạn tiểu tiện ựa vào Không phải tất cả các bệnh nhân (BN) tăng sản tổng số điểm trên BN, gồm mức độ nhẹ (IPSS từlành tính TTL đều phải điều trị. Khi triệu chứng 0-7điểm), mức độ trung bình (IPSS từ 8-19 điểm),bệnh chưa ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống thì BN mức độ nặng (IPSS từ 20-35 điểm).chỉ cần kiểm tra định kì để theo õi, đánh giá vàcan thiệp kịp thời. Lựa chọn phương pháp điều trị + Đánh giá chất lượng cuộc sống (Quality oftăng sản lành tính TTL tùy thuộc vào nhiều yếu tố, Life - QoL): theo thang điểm IPSS-Q8 [8], với tổngsong chủ yếu ựa vào mức độ rối loạn tiểu tiện và điểm là 6 điểm. QoL được đánh giá theo các mứcthể tích của TTL [3]. do vậy, việc đánh giá các triệu độ ảnh hưởng của bện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị của 100 bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔIhttps:// oi.org/10.59459/1859-1655/JMM.455 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ CỦA 100 BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT, TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nguyễn Văn Triệu1*, Vũ Đình Triển1, Nguyễn Mạnh Hùng1 Nguyễn Thị An1, Lê Minh Hằng1, Lê Thị Loan1, Lê Thị Dung1 Trần Thị Nga1, Trần Hồng Phượng1, Phạm Thị Trang Nhung1 Đỗ Thị Loan1, Nguyễn Thị Thoa1, Nguyễn Đình Kiên1TÓM TẮTMục tiêu: Tìm hiểu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng các bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệttrước điều trị.Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu ngẫu nhiên, nhãn mở ở 100 bệnh nhân tăng sản lành tính tuyếntiền liệt (IPSS ≥ 8 điểm; thể tích tuyến tiền liệt ≥ 30 ml; nồng độ PSA toàn phần < 4 ng/ml) trước điều trị,tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 6/2018-6/2019. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành2 nhóm theo chỉ định điều trị (bằng dutasteride kết hợp doxazosin hoặc bằng doxazosin đơn thuần). Đánhgiá lâm sàng theo thang điểm IPSS; chất lượng cuộc sống qua thang điểm QoL; mức độ lành tính tuyếntiền liệt qua nồng độ PSA huyết thanh; thể tích tuyến tiền liệt qua siêu âm.Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu có điểm IPSS trung bình 13,2 ± 3,98 điểm; điểm chất lượng cuộc sốngtrung bình 3,22 ± 0,62 điểm; nồng độ PSA toàn phần trung bình 2,17 ± 1,14 ng/ml; thể tích tuyến tiền liệttrung bình 46,2 ± 10,4 ml.Từ khóa: Tăng sản lành tính, tuyến tiền liệt, lâm sàng, chất lượng cuộc sống.ABSTRACTObjectives: To investigate the clinical and subclinical symptoms of benign prostatic hyperplasia (BPH)patients before treatment.Subjects and methods: A randomized, open-label study of 100 benign prostatic hyperplasia (BPH)patients (IPSS ≥ 8 points; prostate volume ≥ 30 ml; total PSA concentration < 4 ng/ml) before treatment,conducted at the Military Central Hospital 108 from June 2018 to June 2019. Patients were randomlydivided into two groups based on treatment indications (either with a combination of dutasteride anddoxazosin or with doxazosin alone). Clinical assessments were performed using the IPSS scale, quality oflife was assessed via the QoL scale, BPH benignity was assessed through serum PSA levels, and prostatevolume was measured via ultrasound.Results: The average IPSS score among the studied patients was 13.2 ± 3.98 points; the average qualityof life score was 3.22 ± 0.62 points; the average total PSA concentration was 2.17 ± 1.14 ng/ml; theaverage prostate volume was 46.2 ± 10.4 ml.Keywords: Benign prostatic hyperplasia (BPH), prostate, clinical, quality of life.Chịu trách nhiệm nội ung: Nguyễn Văn Triệu. Email: ngvantrieu@yahoo.comNgày nhận bài: 20/5/2024; mời phản biện khoa học: 06/2024; chấp nhận đăng: 15/7/2024.Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.1. ĐẶT VẤN ĐỀ chức Y tế thế giới, có trên 50% nam giới trên 50 tuổi Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TTL) - hay u xơ bị tăng sản lành tính TTL; tỉ lệ này tăng lên đến 88%tiền liệt tuyến - là sự phì đại lành tính của TTL. Bệnh ở những nam giới 80 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh và mứcphát sinh o sự tăng sản tế bào và thành phần cấu độ trầm trọng của bệnh thường gia tăng theo độ tuổi,trúc của TTL, gây ra các rối loạn về tiểu tiện. Phát hiện có khoảng 105 triệu nam giới trên toàn cầu bị ảnhvà điều trị sớm tăng sản lành tính TTL sẽ tránh được hưởng của căn bệnh này [1]. Tăng sản lành tính TTLnhững biến chứng của bệnh. Theo thống kê của Tổ thường tiến triển âm thầm trong một thời gian ài màTạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 371 (7-8/2024) 23NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔIkhông gây bất kì sự nguy hiểm nào đến tính mạng. 1 (doxazosin 2 mg/ngày) và tác động ức chế 5Tuy nhiên, TTL bao quanh niệu đạo nên phì đại tuyến alpha re uctase (dutasteri e 0,5 mg/ngày), kếtsẽ gây cản trở òng nước tiểu từ bàng quang ra niệu hợp thay đổi lối sống.đạo, làm xuất hiện các triệu chứng rối loạn tiểu tiện. - Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá:Bệnh nặng có thể gây bí tiểu mạn tính, ẫn đến viêm + Đánh giá lâm sàng: qua thang điểm đánh giábàng quang, viêm đường tiết niệu, thậm chí suy thận. triệu chứng TTL (IPSS) o Barry và cộng sự đề xuấtNgười bệnh cần đi khám khi xuất hiện triệu chứng rối và Hiệp hội Tiết niệu quốc tế chuẩn hóa năm 1991loạn tiểu tiện hoặc bí tiểu cấp tính [2]. [5]. Bảng thang điểm gồm 7 câu hỏi với tổng số 35 điểm. Phân loại mức độ rối loạn tiểu tiện ựa vào Không phải tất cả các bệnh nhân (BN) tăng sản tổng số điểm trên BN, gồm mức độ nhẹ (IPSS từlành tính TTL đều phải điều trị. Khi triệu chứng 0-7điểm), mức độ trung bình (IPSS từ 8-19 điểm),bệnh chưa ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống thì BN mức độ nặng (IPSS từ 20-35 điểm).chỉ cần kiểm tra định kì để theo õi, đánh giá vàcan thiệp kịp thời. Lựa chọn phương pháp điều trị + Đánh giá chất lượng cuộc sống (Quality oftăng sản lành tính TTL tùy thuộc vào nhiều yếu tố, Life - QoL): theo thang điểm IPSS-Q8 [8], với tổngsong chủ yếu ựa vào mức độ rối loạn tiểu tiện và điểm là 6 điểm. QoL được đánh giá theo các mứcthể tích của TTL [3]. do vậy, việc đánh giá các triệu độ ảnh hưởng của bện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt Nồng độ PSA toàn phần Nồng độ PSA huyết thanh Doxazosin đơn thuầnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
12 trang 171 0 0