Một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não và mối liên quan giữa tổn thương bó tháp với mức độ rối loạn chức năng vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 491.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não và đánh giá mối liên quan giữa tổn thương bó tháp với mức độ rối loạn chức năng vận động thô (GMFCS) ở trẻ bại não thể co cứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não và mối liên quan giữa tổn thương bó tháp với mức độ rối loạn chức năng vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No 4/2018 Một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não và mối liên quan giữa tổn thương bó tháp với mức độ rối loạn chức năng vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng Some clinical characteristics, brain MRI findings, and the correlation between pyramidal tract injury and the levels of gross motor function disorder in children with spastic cerebral palsy Nguyễn Văn Tùng*, Lâm Khánh*, *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Trịnh Quang Dũng**, Trương Thị Mai Hồng*, ***Trường Đại học Y Hà Nội Cao Minh Châu*** **Bệnh viện Nhi Trung ương Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não và đánh giá mối liên quan giữa tổn thương bó tháp với mức độ rối loạn chức năng vận động thô (GMFCS) ở trẻ bại não thể co cứng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Tất cả các trẻ bại não thể co cứng từ 2 tuổi đến 12 tuổi điều trị tại Khoa Phục hồi Chức năng - Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 12/2015 đến tháng 8/2017 đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Các trẻ tham gia nghiên cứu được đánh giá lâm sàng, mức độ rối loạn chức năng vận động thô, chụp cộng hưởng từ não thông thường và bó tháp. Kết quả: 44 trẻ bại não thể co cứng (tuổi trung bình 4,5 ± 2,1 tuổi): 22 (50,0%) trẻ liệt cứng tứ chi, 15 (34,1%) trẻ liệt cứng hai chi dưới và 7 (15,9%) trẻ liệt cứng nửa người. 25 (56,8%) trẻ bại não có mức độ rối loạn chức năng vận động thô độ II, 13 (29,8%) trẻ mức độ rối loạn chức năng vận động thô độ III và 6 (13,6%) trẻ mức độ rối loạn chức năng vận động thô độ IV. 33 (75%) trẻ bại não thể co cứng có bất thường cấu trúc não trên cộng hưởng từ thông thường, tổn thương chất trắng quanh não thất có tỷ lệ cao nhất chiếm 61,4%. DTI bó tháp của 44 trẻ bại não thể co cứng cho thấy giá trị trung bình FA < 0,50. Có mối liên quan nghịch chiều giữa giá trị FN, FA với mức độ rối loạn chức năng vận động thô ở cả bó tháp *phải và **trái (*r = -0,618, **r = -0,446, pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No 4/2018 inclusion and exclusion criterion were recruited into our study. Participants were evaluated clinical characteristics, Gross motor function classification system (GMFCS) level, the brain conventional MRI findings, and diffusion tensor imaging (DTI) for each pyramidal tract. Result: 44 children with spastic CP met eligibility criteria. The mean age was 4.5 ± 2.1 year, 22 (50.0%) children with spastic quadriplegia, 15 (34.1%) spastic diplegia, and 7 (15.9%) spastic hemiplegia. The distribution of GMFCS levels: 25 (56.8%) level II, 13 (29.8%) level III and 6 (13.6%) level IV. Brain conventional MRI scanner showed that 33 (75%) abnormal findings, within periventricular white-matter damage was the highest finding 27 (61.4%). DTI findings of the pyramidal tract showed that the mean FA values < 0.50. Significant inverse correlation between FN, FA values and GMFCS levels were observed in both right* and left** pyramidal tract (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 4/2018 Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. trai và 13 (29,5%) trẻ gái. Tuổi thai trung bình khi sinh 35,34 ± 4,6 tuần. Cân nặng trung bình khi 3. Kết quả sinh 2,585 ± 948,68gam. Tỷ lệ trẻ đẻ non (< 37 Có 44 trẻ bại não thể co cứng tuổi 2 đến 12 tuần) và cân nặng sơ sinh thấp (< 2500gam) tuổi (tuổi trung bình 4,5 ± 2,1 tuổi), 31 (70,5%) trẻ chiếm 19 trẻ (43,2%). 3.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Phân bố chức năng vận động thô (GMFCS) theo thể lâm sàng Định khu tổn thương Tổng GMFCS Liệt hai chi dưới (n = Liệt nửa người (n = Liệt tứ chi (n = 22) n = 44 15) 7) Độ I 0 0 0 0 Độ II 22,7% 18,2% 15,9% 56,8% Độ III 18,2% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não và mối liên quan giữa tổn thương bó tháp với mức độ rối loạn chức năng vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No 4/2018 Một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não và mối liên quan giữa tổn thương bó tháp với mức độ rối loạn chức năng vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng Some clinical characteristics, brain MRI findings, and the correlation between pyramidal tract injury and the levels of gross motor function disorder in children with spastic cerebral palsy Nguyễn Văn Tùng*, Lâm Khánh*, *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Trịnh Quang Dũng**, Trương Thị Mai Hồng*, ***Trường Đại học Y Hà Nội Cao Minh Châu*** **Bệnh viện Nhi Trung ương Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não và đánh giá mối liên quan giữa tổn thương bó tháp với mức độ rối loạn chức năng vận động thô (GMFCS) ở trẻ bại não thể co cứng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Tất cả các trẻ bại não thể co cứng từ 2 tuổi đến 12 tuổi điều trị tại Khoa Phục hồi Chức năng - Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 12/2015 đến tháng 8/2017 đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Các trẻ tham gia nghiên cứu được đánh giá lâm sàng, mức độ rối loạn chức năng vận động thô, chụp cộng hưởng từ não thông thường và bó tháp. Kết quả: 44 trẻ bại não thể co cứng (tuổi trung bình 4,5 ± 2,1 tuổi): 22 (50,0%) trẻ liệt cứng tứ chi, 15 (34,1%) trẻ liệt cứng hai chi dưới và 7 (15,9%) trẻ liệt cứng nửa người. 25 (56,8%) trẻ bại não có mức độ rối loạn chức năng vận động thô độ II, 13 (29,8%) trẻ mức độ rối loạn chức năng vận động thô độ III và 6 (13,6%) trẻ mức độ rối loạn chức năng vận động thô độ IV. 33 (75%) trẻ bại não thể co cứng có bất thường cấu trúc não trên cộng hưởng từ thông thường, tổn thương chất trắng quanh não thất có tỷ lệ cao nhất chiếm 61,4%. DTI bó tháp của 44 trẻ bại não thể co cứng cho thấy giá trị trung bình FA < 0,50. Có mối liên quan nghịch chiều giữa giá trị FN, FA với mức độ rối loạn chức năng vận động thô ở cả bó tháp *phải và **trái (*r = -0,618, **r = -0,446, pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No 4/2018 inclusion and exclusion criterion were recruited into our study. Participants were evaluated clinical characteristics, Gross motor function classification system (GMFCS) level, the brain conventional MRI findings, and diffusion tensor imaging (DTI) for each pyramidal tract. Result: 44 children with spastic CP met eligibility criteria. The mean age was 4.5 ± 2.1 year, 22 (50.0%) children with spastic quadriplegia, 15 (34.1%) spastic diplegia, and 7 (15.9%) spastic hemiplegia. The distribution of GMFCS levels: 25 (56.8%) level II, 13 (29.8%) level III and 6 (13.6%) level IV. Brain conventional MRI scanner showed that 33 (75%) abnormal findings, within periventricular white-matter damage was the highest finding 27 (61.4%). DTI findings of the pyramidal tract showed that the mean FA values < 0.50. Significant inverse correlation between FN, FA values and GMFCS levels were observed in both right* and left** pyramidal tract (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 4/2018 Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. trai và 13 (29,5%) trẻ gái. Tuổi thai trung bình khi sinh 35,34 ± 4,6 tuần. Cân nặng trung bình khi 3. Kết quả sinh 2,585 ± 948,68gam. Tỷ lệ trẻ đẻ non (< 37 Có 44 trẻ bại não thể co cứng tuổi 2 đến 12 tuần) và cân nặng sơ sinh thấp (< 2500gam) tuổi (tuổi trung bình 4,5 ± 2,1 tuổi), 31 (70,5%) trẻ chiếm 19 trẻ (43,2%). 3.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Phân bố chức năng vận động thô (GMFCS) theo thể lâm sàng Định khu tổn thương Tổng GMFCS Liệt hai chi dưới (n = Liệt nửa người (n = Liệt tứ chi (n = 22) n = 44 15) 7) Độ I 0 0 0 0 Độ II 22,7% 18,2% 15,9% 56,8% Độ III 18,2% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Bại não thể co cứng Cộng hưởng từ khuếch tán Rối loạn chức năng vận động thôTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
8 trang 207 0 0
-
13 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0