Danh mục

Một số đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Quân Y 103 năm 2021-2022

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 395.31 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Quân Y 103 năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 76 BN MĐMT đi khám và điều trị tại Phòng khám và Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 6/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Quân Y 103 năm 2021-2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7 - 2022 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2021 - 2022 Nguyễn Hoàng Vân1, Nguyễn Phú Cường1, Bùi Thị Vân2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân(BN) mày đay mạn tính (MĐMT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiếncứu, mô tả cắt ngang trên 76 BN MĐMT đi khám và điều trị tại Phòng khám vàKhoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 6/2022. Kết quả và kếtluận: Nhóm tuổi thường gặp MĐMT từ 20 - 39 tuổi (40,8%). 27,6% trường hợpcó tiền sử bản thân mắc các bệnh lý dị ứng, 17,1% có tiền sử gia đình mắc bệnhdị ứng. Thời gian mắc bệnh chủ yếu từ 6 - 12 tuần (64,5%). Ngứa và sẩn phù làtriệu chứng điển hình của bệnh, xuất hiện bất kỳ thời điểm nào trong ngày với tỷlệ 69,7%. 25% BN MĐMT có tăng bạch cầu máu ngoại vi, eosinophil tăng ở17,5% trường hợp. * Từ khoá: Mày đay mạn tính; Đặc điểm lâm sàng; Yếu tố liên quan. CLINICAL CHARACTERISTICS AND RISK FACTORS IN PATIENTS WITH CHRONIC URTICARIA AT MILITARY HOSPITAL 103 IN THE PERIOD OF 2021 - 2022 Summary Objectives: To investigate the clinical characteristics and risk factors ofchronic urticaria patients. Subjects and methods: A prospective, descriptive,cross-sectional study on 76 chronic urticaria patients examined at theDermatovenereology Clinic & Department, Military Hospital 103 fromSeptember 2021 to June 2022. Results and conclusion: The most popular agegroup is ranged from 20 to 39 years (40.8%). 27.6% of cases had a personalhistory of allergic diseases. 17.1% percent had a family history of allergic disorders.1 Bệnh viện Quân y 1032 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Người phản hồi: Nguyễn Hoàng Vân (nghoangvan.254@gmail.com) Ngày nhận bài: 02/8/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 18/8/2022 91http://doi.org/10.56535/jmpm.v47i7.78TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7 - 2022The mean urticaria duration was from 6 to 12 weeks (64.5%). Pruritic and whealwere typical symptoms of chronic urticaria, appearing at any time of the day witha percentage of 69.7. Twenty-five percent of chronic urticaria patients hadtotal peripheral leukocytosis. Eosinophil leukocytosis was found in 17.5 percentof cases. * Keywords: Chronic urticaria; Clinical characteristics; Risk factors. ĐẶT VẤN ĐỀ MĐMT đến khám và điều trị tại Phòng Mày đay là bệnh lý thường gặp khám và Khoa Da liễu Bệnh viện Quântrong các bệnh da liễu - dị ứng, với đặc y 103 từ tháng 9/2021 - 6/2022.trưng là xuất hiện ban sẩn phù và ngứa. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPDựa vào thời gian diễn biến, bệnh NGHIÊN CỨUđược chia làm 2 loại: Mày đay cấp tínhvà MĐMT. MĐMT là tình trạng tái diễn 1. Đối tượng nghiên cứuliên tục hoặc hầu như hàng ngày của 76 BN khám và điều trị, được chẩncác sẩn phù trên da, kéo dài > 6 tuần đoán mắc MĐMT tại Phòng khám vàvà chiếm khoảng 25% tổng số mày đay Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103nói chung [1]. Ở Việt Nam, nghiên cứu từ tháng 9/2021 - 6/2022.về tình hình mắc các bệnh dị ứng trong * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN > 18 tuổi,cộng đồng dân cư Hà Nội, tỷ lệ mắc được chẩn đoán MĐMT dựa trên hướngmày đay chiếm 6,42% [2]. dẫn của EAACI/GA2LEN/EDF/WAO [3]: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhcủa MĐMT rất phức tạp và chưa rõ + Sẩn phù màu hồng tươi hoặc hồngràng. Trên lâm sàng 80% BN MĐMT nhạt, kích thước khác nhau, có thể liênkhông tìm được nguyên nhân gây bệnh kết với nhau thành mảng lớn, bờ đacụ thể. Do đó, điều trị MĐMT gặp cung, ranh giới rõ với da lành, vị trí bấtnhiều khó khăn với tỷ lệ tái phát cao. kỳ trên cơ thể. Xuất hiện nhanh, biếnMĐMT thường không nguy hiểm đến mất hoàn toàn trong vòng một đến vàitính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến giờ, tồn tại không quá 24 giờ.chất lượng cuộc sống của BN. Do đó, + Ngứa nhiều hoặc ít tại vùng đangchúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài có thương tổn hoặc sắp có thương tổn.nhằm: Khảo sát một số yếu tố liênquan và đặc điểm lâm sàng của BN + Bệnh kéo dài > 6 tuần.92 TẠP CHÍ Y DƯỢC ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: