![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 277.04 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở người trên 40 tuổi tại Nghệ An và mô tả đặc điểm lâm sàng và chức năng thông khí của nhóm đối tượng mắc COPD ở Nghệ An.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DỊCH TỄ HỌC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI NGHỆ AN Lê Nhật Huy¹, Chu Thị Hạnh², Dương Đình Chỉnh3 ¹Khoa Hô hấp – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An, ²Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, 3 Sở Y tế Nghệ An Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở người trên 40 tuổi tại Nghệ An và mô tả đặc điểm lâm sàng và chức năng thông khí của nhóm đối tượng mắc COPD ở Nghệ An. Nghiên cứu được khảo sát trên 4000 người từ 40 tuổi trở lên sống tại Nghệ An theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiêu chuẩn chẩn đoán COPD theo GOLD với chỉ số FEV1/FVC < 0,7 sau test HPPQ. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc COPD chiếm 4,15%; trong đó nam giới 8,44% và nữ giới 1,07%; GOLD I chiếm tỷ lệ 34,34%; GOLD II 42,77%; GOLD III 18,67%; GOLD IV 4,22%. Nhóm tuổi trên 60 mắc COPD cao nhất (83,73%). Yếu tố nguy cơ của bệnh về hút thuốc với OR = 10,2 (95% CI [6,9 - 15,3]). Triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho (66,87%), khạc đờm (53,61%), khó thở (45,78%). Các chỉ số trung bình về CNTK bao gồm FEV1, MMEF, FEF75%, FEF50%, FEF25% đều giảm rõ rệt so với trị số lý thuyết (tương ứng với 67,2%, 29,1%, 29,3%, 25,1%, 30,6%) và không cải thiện sau test HPPQ. Như vậy, tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An chiếm 4,15%; liên quan đến tình trạng phơi nhiễm với khói thuốc, các triệu chứng hay gặp nhất là ho, khạc đờm và khó thở. CNTK giảm nhiều và không hồi phục sau test HPPQ. Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD – Chronic Obstructive Pulmonary Disease), Chức năng thông khí (CNTK), Rối loạn thông khí (RLTK), chỉ số Gaensler (FEV1/FVC), Hồi phục phế quản (HPPQ). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là tăng tiếp xúc các yếu tố nguy cơ COPD và tình nguyên nhân gây tử vong sớm, tỷ lệ tử vong trạng già đi của dân số [2]. cao và chi phí điều trị đáng kể cho các hệ thống Với tính chất tiến triển của bệnh, COPD y tế. Dự báo của WHO cho thấy, năm 2020 đang trở thành mục tiêu quan tâm của nhiều COPD sẽ là nguyên nhân thứ ba gây tử vong quốc gia trên thế giới. Để có thể ngăn chặn trên toàn thế giới và nguyên nhân thứ năm gây sự diễn biến của COPD, đòi hỏi phải hiểu biết tử vong do tử vong sớm hoặc tàn tật [1]. Ước toàn diện về bệnh học, các yếu tố nguy cơ tính đến nay có khoảng 329 triệu người mắc cũng như gánh nặng bệnh tật, từ đó đề xuất COPD trên toàn thế giới và con số này còn những phương pháp phòng ngừa, quản lý và tiếp tục gia tăng trong những thập kỷ tới do điều trị. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về Tác giả liên hệ: Lê Nhật Huy, Bệnh viện Hữu Nghị dịch tễ học COPD trong cộng đồng với kết quả Đa Khoa Nghệ An cho thấy tỷ lệ mắc từ 3,0% đến 5,1% [3; 4]. Email: lenhathuy78@gmail.com Tại Nghệ An, trước đây chưa có nghiên cứu Ngày nhận: 03/01/2019 dịch tễ học nào liên quan đến COPD trong Ngày được chấp nhận: 19/02/2019 toàn tỉnh cũng như đánh giá các yếu tố nguy TCNCYH 119 (3) - 2019 41 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cơ của bệnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu muốn), chọn d = 0,01 nhằm xác định hai mục tiêu sau: (1) Xác định DE = 2 (hệ số thiết kế nghiên cứu) tỷ lệ COPD ở người trên 40 tuổi tại Nghệ An Từ công thức tính: n = 3650 người năm 2018, (2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và Thêm 10% phòng trừ sai số những trường chức năng thông khí của nhóm đối tượng mắc hợp vắng mặt hoặc không hợp tác khi điều tra COPD ở Nghệ An. Chúng tôi có số đối tượng cần cho nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cứu là n = 4000 người. * Chọn mẫu 1. Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu Người dân trên 40 tuổi sống tại Nghệ An phân tầng theo 3 bước. Tại bước 1 và bước 2 phân bố đầy đủ trên các vùng miền: núi cao, sẽ kết hợp chọn ngẫu nhiên đơn. trung du, đồng bằng và ven biển.. + Bước 1: chia thành 4 tầng (núi cao, trung Tiêu chuẩn lựa c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DỊCH TỄ HỌC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI NGHỆ AN Lê Nhật Huy¹, Chu Thị Hạnh², Dương Đình Chỉnh3 ¹Khoa Hô hấp – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An, ²Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, 3 Sở Y tế Nghệ An Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở người trên 40 tuổi tại Nghệ An và mô tả đặc điểm lâm sàng và chức năng thông khí của nhóm đối tượng mắc COPD ở Nghệ An. Nghiên cứu được khảo sát trên 4000 người từ 40 tuổi trở lên sống tại Nghệ An theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiêu chuẩn chẩn đoán COPD theo GOLD với chỉ số FEV1/FVC < 0,7 sau test HPPQ. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc COPD chiếm 4,15%; trong đó nam giới 8,44% và nữ giới 1,07%; GOLD I chiếm tỷ lệ 34,34%; GOLD II 42,77%; GOLD III 18,67%; GOLD IV 4,22%. Nhóm tuổi trên 60 mắc COPD cao nhất (83,73%). Yếu tố nguy cơ của bệnh về hút thuốc với OR = 10,2 (95% CI [6,9 - 15,3]). Triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho (66,87%), khạc đờm (53,61%), khó thở (45,78%). Các chỉ số trung bình về CNTK bao gồm FEV1, MMEF, FEF75%, FEF50%, FEF25% đều giảm rõ rệt so với trị số lý thuyết (tương ứng với 67,2%, 29,1%, 29,3%, 25,1%, 30,6%) và không cải thiện sau test HPPQ. Như vậy, tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An chiếm 4,15%; liên quan đến tình trạng phơi nhiễm với khói thuốc, các triệu chứng hay gặp nhất là ho, khạc đờm và khó thở. CNTK giảm nhiều và không hồi phục sau test HPPQ. Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD – Chronic Obstructive Pulmonary Disease), Chức năng thông khí (CNTK), Rối loạn thông khí (RLTK), chỉ số Gaensler (FEV1/FVC), Hồi phục phế quản (HPPQ). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là tăng tiếp xúc các yếu tố nguy cơ COPD và tình nguyên nhân gây tử vong sớm, tỷ lệ tử vong trạng già đi của dân số [2]. cao và chi phí điều trị đáng kể cho các hệ thống Với tính chất tiến triển của bệnh, COPD y tế. Dự báo của WHO cho thấy, năm 2020 đang trở thành mục tiêu quan tâm của nhiều COPD sẽ là nguyên nhân thứ ba gây tử vong quốc gia trên thế giới. Để có thể ngăn chặn trên toàn thế giới và nguyên nhân thứ năm gây sự diễn biến của COPD, đòi hỏi phải hiểu biết tử vong do tử vong sớm hoặc tàn tật [1]. Ước toàn diện về bệnh học, các yếu tố nguy cơ tính đến nay có khoảng 329 triệu người mắc cũng như gánh nặng bệnh tật, từ đó đề xuất COPD trên toàn thế giới và con số này còn những phương pháp phòng ngừa, quản lý và tiếp tục gia tăng trong những thập kỷ tới do điều trị. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về Tác giả liên hệ: Lê Nhật Huy, Bệnh viện Hữu Nghị dịch tễ học COPD trong cộng đồng với kết quả Đa Khoa Nghệ An cho thấy tỷ lệ mắc từ 3,0% đến 5,1% [3; 4]. Email: lenhathuy78@gmail.com Tại Nghệ An, trước đây chưa có nghiên cứu Ngày nhận: 03/01/2019 dịch tễ học nào liên quan đến COPD trong Ngày được chấp nhận: 19/02/2019 toàn tỉnh cũng như đánh giá các yếu tố nguy TCNCYH 119 (3) - 2019 41 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cơ của bệnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu muốn), chọn d = 0,01 nhằm xác định hai mục tiêu sau: (1) Xác định DE = 2 (hệ số thiết kế nghiên cứu) tỷ lệ COPD ở người trên 40 tuổi tại Nghệ An Từ công thức tính: n = 3650 người năm 2018, (2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và Thêm 10% phòng trừ sai số những trường chức năng thông khí của nhóm đối tượng mắc hợp vắng mặt hoặc không hợp tác khi điều tra COPD ở Nghệ An. Chúng tôi có số đối tượng cần cho nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cứu là n = 4000 người. * Chọn mẫu 1. Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu Người dân trên 40 tuổi sống tại Nghệ An phân tầng theo 3 bước. Tại bước 1 và bước 2 phân bố đầy đủ trên các vùng miền: núi cao, sẽ kết hợp chọn ngẫu nhiên đơn. trung du, đồng bằng và ven biển.. + Bước 1: chia thành 4 tầng (núi cao, trung Tiêu chuẩn lựa c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nghiên cứu Y học Bài viết về y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Chứcnăng thông khí Rối loạn thông khí Hồi phục phế quảnTài liệu liên quan:
-
96 trang 387 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
106 trang 219 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
11 trang 199 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0