Danh mục

Một số giải pháp giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội học tập ngoại ngữ trong nhóm học sinh trung học

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.86 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế, hiệu quả giúp phát triển đất nước trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, chất lượng học tập tiếng Anh trong các cơ sở đào tạo nói chung và ở các trường trung học nói riêng chưa cao. Một trong những nguyên nhân chính là do sự bất bình đẳng về cơ hội học tập ngoại ngữ. Bài viết trình bày một số đề xuất để giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội học tập ngoại ngữ trong nhóm học sinh trung học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số giải pháp giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội học tập ngoại ngữ trong nhóm học sinh trung học 108 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU SỰ BẤT BÌNH ĐẲNG VỀ CƠ HỘI HỌC TẬP NGOẠI NGỮ TRONG NHÓM HỌC SINH TRUNG HỌC Đỗ Hoàng Ánh(1)1, Đỗ Hoàng Hải(2) (1) Học viện Hành chính Quốc gia (2) Trường Cao ñẳng Sư phạm Thái Nguyên Tóm tắ tắt: Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế, hiệu quả giúp phát triển ñất nước trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, chất lượng học tập tiếng Anh trong các cơ sở ñào tạo nói chung và ở các trường trung học nói riêng chưa cao. Một trong những nguyên nhân chính là do sự bất bình ñẳng về cơ hội học tập ngoại ngữ. Bài viết trình bày một số ñề xuất ñể giảm thiểu sự bất bình ñẳng về cơ hội học tập ngoại ngữ trong nhóm học sinh trung học. Từ khoá: khoá Dạy và học ngoại ngữ, ñổi mới, bất bình ñẳng cơ hội, học sinh trung học. 1. MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế sâu sắc, tầm quan trọng của ngoại ngữ càng ñược khẳng ñịnh; tuy vậy, việc giải quyết vấn ñề nâng cao hiệu quả hoạt ñộng dạy học ngoại ngữ còn nhiều khía cạnh cần tiếp tục trao ñổi, nghiên cứu. Hiện nay, có nhiều học sinh (HS) xuất sắc trong việc làm chủ một ngoại ngữ nhưng cũng có không ít HS chưa thể ñạt ñược mức ñộ trung bình. Chỉ có 16% HS trung học phổ thông (THPT) chọn thi môn tiếng Anh khi môn này ñược Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết ñịnh là môn tự chọn vào năm học 2013 − 2014. Phổ ñiểm môn ngoại ngữ trong kì thi THPT quốc gia hai năm gần ñây là những dấu hiệu rất ñáng lưu tâm, gợi lên nhiều suy nghĩ. Sự hạn chế và tình trạng phân hoá sâu sắc về trình ñộ ngoại ngữ của học sinh trung học (HSTH) có nhiều nguyên nhân, xuất phát từ nhiều phía; trong ñó, bất bình ñẳng về cơ hội học tập ngoại ngữ là một trong những vấn ñề hàng ñầu dẫn tới thực trạng này. 1 Nhận bài ngày 02.10.2016; gửi phản biện và duyệt ñăng ngày 25.10.2016 Liên hệ tác giả: Đỗ Hoàng Ánh; Email: dodanghoanganh@gmail.com TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 9/2016 109 2. NỘI DUNG 2.1. Quan ñiểm về sự bất bình ñẳng cơ hội trong học tập ngoại ngữ Sự bất bình ñẳng về cơ hội học tập ngoại ngữ trong nhóm HSTH (THCS và THPT) là một hiện tượng xã hội mà ở ñó có những HS, do sự chi phối của một số yếu tố nhất ñịnh, có ñiều kiện thuận lợi hơn những HS khác, dẫn tới sự chênh lệch không nhỏ về năng lực sử dụng ngoại ngữ, về kết quả học tập. Những yếu tố chính tạo ra sự khác biệt về cơ hội học tập ngoại ngữ có thể kể ñến như: chất lượng giáo viên, ñiều kiện cơ sở vật chất, yếu tố công nghệ học tập, nhận thức và khuynh hướng hành ñộng của môi trường xã hội, nền tảng gia ñình, ý thức cùng thái ñộ và sự nỗ lực của mỗi học sinh... Triển vọng của việc giảm thiểu sự bất bình ñẳng này là nâng cao chất lượng dạy − học ngoại ngữ một cách ñại trà chứ không chỉ dựa vào số nhỏ HS thông minh có ñiều kiện phù hợp. Nhóm HSTH thông thường có ñộ tuổi nằm trong khoảng từ 10 − 18 tuổi, ñang phát triển cá tính và từng bước ñộc lập, nhưng vẫn trong quan hệ bảo trợ của gia ñình – nhà trường – xã hội; do ñó, những HS này ngoài tố chất bẩm sinh còn chịu tác ñộng rất sâu sắc của 3 môi trường bảo trợ ñã ñề cập. Chẳng hạn, việc ñược học tập với các thầy cô ngoại ngữ giỏi là một cơ hội ñặc biệt lớn ñối với mỗi HS. Các thầy cô giỏi không chỉ có những ñiều hay mà còn biết truyền thụ những ñiều hay bằng cách hay phù hợp với từng ñối tượng. Qua quá trình học tập với những thầy cô này, HS không chỉ ñược trau dồi về năng lực ngoại ngữ mà còn học tập ñược các ñức tính và phẩm chất cá nhân tốt. Một ví dụ khác là sự hiện ñại của yếu tố cơ sở vật chất, công nghệ dạy học: hệ thống giáo trình, hệ thống phần mềm (dành cho máy tính, ñiện thoại, máy tính bảng), phòng học ngoại ngữ chuyên dụng... có tác ñộng không nhỏ tới việc rèn luyện năng lực như nghe − nói − ñọc − viết − xã hội... của HS. Một nhân tố cũng có tác ñộng dễ thấy tạo ra sự khác biệt về cơ hội là nền tảng gia ñình: những HS có nền tảng gia ñình tốt sẽ ñược thừa hưởng sự tiến bộ trong nhận thức, ñược ñầu tư thích ñáng và ngược lại ñối với những HS có nền tảng gia ñình kém hơn. Bên cạnh ñó, phẩm chất và sự nỗ lực cá nhân của mỗi HS cũng có tác ñộng không nhỏ tới cơ hội học tập ngoại ngữ: những HS nhận thức nhanh sẽ dễ dàng hơn những HS nhận thức chậm, những HS tích cực phấn ñấu sẽ có nhiều cơ hội hơn những HS thụ ñộng, tiêu cực. Vấn ñề ở ñây là: số giáo viên ngoại ngữ chưa ñạt chuẩn theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong những năm gần ñây vẫn còn chiếm tỉ lệ rất ñáng kể. Số lượng giáo viên ngoại ngữ có năng lực giảng dạy giỏi và xuất sắ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: