Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam các năm đến 2020
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.03 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày một số thực trạng phát triển nguồn nhân lực; một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam các năm đến 2020 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 24/Quý III- 2010 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM CÁC NĂM ĐẾN 2020 Trần Văn Hoan Phòng Nghiên cứu Quan hệ lao động Viện Khoa học Lao động và Xã hội động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ cầu của nền kinh tế và hội nhập kinh tế công là chính sang dựa vào lao động kết quốc tế trong các năm đến 2020 là nhiệm hợp cùng với phương tiện, phương pháp vụ chiến lược đặt ra hết sức bức xúc ở công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để nước ta. Ngày nay, ngoài các nguồn lực tạo ra năng suất lao động cao”. Công vốn, khoa học và công nghệ, tài nguyên nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế ở thiên nhiên thì yếu tố nguồn nhân nhân lực nước ta các năm đến 2020 về bản chất là được xem như yếu tố quan trọng bậc nhất quá trình phát triển toàn diện, nhanh chóng đảm bảo cho sự thúc đẩy tăng trưởng kinh của nền kinh tế thông qua phát triển công tế cả về mặt quy mô và chất lượng. Kinh nghiệp, dịch vụ dựa trên công nghệ và cơ nghiệm của lịch sử và thế giới, cho thấy, chế vận hành theo hướng áp dụng những muốn đưa đất nước phát triển nhanh, bền thành tựu khoa học và công nghệ mới hiện vững chỉ có bằng giáo dục, đào tạo phát đại vào quá trình sản xuất và dịch vụ. Do triển nguồn nhân lực. Thế kỷ XXI là thế kỷ đó, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng của thời đại văn minh thông tin, công nghệ công nghiệp hoá, hiện đại hoá các năm đến mới, toàn cầu hoá, hạnh phúc và công 2020 có mối liên hệ mật thiết với quá trình bằng, đưa cuộc sống và hoạt động xã hội công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. lên một tầm cao mới đầy hấp dẫn với một tốc độ mới, chất lượng mới và giữ một 1. Một số thực trạng phát triển nguồn vai trò hết sức đặc biệt mà người ta gọi là nhân lực cuộc cách mạng tri thức để tạo nên nền Nguồn nhân lực nói chung có xuất xứ từ kinh tế tri thức. quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số, bao Trong quá trình phát triển kinh tế - xã gồm dân số hoạt động kinh tế (những hội, như một quy luật, tất cả các quốc gia người đang làm việc và những người thất đều trải qua thời kỳ công nghiệp hoá, hiện nghiệp) và dân số có khả năng lao động đại hoá và theo đó là phải có nguồn nhân nhưng không hoạt động kinh tế (những lực tương ứng để đáp ứng cho quá trình người đi học, làm nội trợ, không có nhu này, nếu không sẽ thất bại. Văn kiện Đại cầu làm việc…). Hay nói cách tổng quát, hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X nguồn nhân lực là những người 15 tuổi trở cũng đã chỉ rõ “công nghiệp hóa là quá lên có khả năng lao động. Phát triển nguồn trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt nhân lực là việc thực hiện các giải pháp 20 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 24/Quý III- 2010 nhằm làm gia tăng giá trị con người trên - Quy mô nguồn nhân lực: Theo số liệu các mặt kiến thức, kỹ năng, đạo đức, tâm báo cáo của Bộ LĐTBXH, năm 2008, dân hồn, thể lực… Sau đây xem xét một số yếu số hoạt động kinh tế từ 15 tuổi trở lên là tố thành phần của nguồn nhân lực nước ta: 47508,1 ngàn người, tăng 2,3% so với năm 2007. Cụ thể, qua các năm ở biểu sau: Bảng 1: Dân số hoạt động kinh tế của Việt Nam thời kỳ 2001-2008 2001 2005 2006 2007 2008 DSHĐKT (1000 người) 39489,8 44382,0 45304,4 46413,7 47508,1 Cơ cấu theo nhóm tuổi (% so tổng số) 15-34 51,01 45,44 44,72 43,86 43,05 35-59 45,23 50,79 51,52 52,41 53,25 60+ 3,76 3,78 3,76 3,73 3,71 Nguồn: Điều tra LĐ- VL, Bộ LĐTBXH, 2001-2007; Thống kê dân số - lao động, TCTK, 2008 Trong các năm 2001-2008 dân số hoạt độ tuổi lao động là 2,5%/năm, lao động độ động kinh tế của nước ta không ngừng tăng tuổi 20-39 chiếm tỷ lệ 50%. Tuy nhiên, lên. Nguyên nhân là do gia tăng dân số của nguồn nhân lực nông thôn có tỷ lệ lớn, dân Việt Nam những năm 80 của thế kỷ XX số nông thôn 62 triệu người, chiếm khoảng luôn ở mức cao (2,5 - 3%/năm), nên những 70% dân số cả nước. Số việc làm trong năm từ 2001 trở lại đây, hàng năm nước ta khu vực nông nghiệp năm 2008 chiếm tỷ lệ luôn được bổ sung một bộ phận nhân lực 52% việc làm của cả nước nhưng chỉ tạo ra mới, khoảng từ 1,4-1,5 triệu người/ năm. 22,1% GDP. Nguồn nhân lực trẻ được bổ sung là điều - Chất lượng nguồn nhân lực: Năm kiện thuận lợi cho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam các năm đến 2020 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 24/Quý III- 2010 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM CÁC NĂM ĐẾN 2020 Trần Văn Hoan Phòng Nghiên cứu Quan hệ lao động Viện Khoa học Lao động và Xã hội động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ cầu của nền kinh tế và hội nhập kinh tế công là chính sang dựa vào lao động kết quốc tế trong các năm đến 2020 là nhiệm hợp cùng với phương tiện, phương pháp vụ chiến lược đặt ra hết sức bức xúc ở công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để nước ta. Ngày nay, ngoài các nguồn lực tạo ra năng suất lao động cao”. Công vốn, khoa học và công nghệ, tài nguyên nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế ở thiên nhiên thì yếu tố nguồn nhân nhân lực nước ta các năm đến 2020 về bản chất là được xem như yếu tố quan trọng bậc nhất quá trình phát triển toàn diện, nhanh chóng đảm bảo cho sự thúc đẩy tăng trưởng kinh của nền kinh tế thông qua phát triển công tế cả về mặt quy mô và chất lượng. Kinh nghiệp, dịch vụ dựa trên công nghệ và cơ nghiệm của lịch sử và thế giới, cho thấy, chế vận hành theo hướng áp dụng những muốn đưa đất nước phát triển nhanh, bền thành tựu khoa học và công nghệ mới hiện vững chỉ có bằng giáo dục, đào tạo phát đại vào quá trình sản xuất và dịch vụ. Do triển nguồn nhân lực. Thế kỷ XXI là thế kỷ đó, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng của thời đại văn minh thông tin, công nghệ công nghiệp hoá, hiện đại hoá các năm đến mới, toàn cầu hoá, hạnh phúc và công 2020 có mối liên hệ mật thiết với quá trình bằng, đưa cuộc sống và hoạt động xã hội công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. lên một tầm cao mới đầy hấp dẫn với một tốc độ mới, chất lượng mới và giữ một 1. Một số thực trạng phát triển nguồn vai trò hết sức đặc biệt mà người ta gọi là nhân lực cuộc cách mạng tri thức để tạo nên nền Nguồn nhân lực nói chung có xuất xứ từ kinh tế tri thức. quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số, bao Trong quá trình phát triển kinh tế - xã gồm dân số hoạt động kinh tế (những hội, như một quy luật, tất cả các quốc gia người đang làm việc và những người thất đều trải qua thời kỳ công nghiệp hoá, hiện nghiệp) và dân số có khả năng lao động đại hoá và theo đó là phải có nguồn nhân nhưng không hoạt động kinh tế (những lực tương ứng để đáp ứng cho quá trình người đi học, làm nội trợ, không có nhu này, nếu không sẽ thất bại. Văn kiện Đại cầu làm việc…). Hay nói cách tổng quát, hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X nguồn nhân lực là những người 15 tuổi trở cũng đã chỉ rõ “công nghiệp hóa là quá lên có khả năng lao động. Phát triển nguồn trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt nhân lực là việc thực hiện các giải pháp 20 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 24/Quý III- 2010 nhằm làm gia tăng giá trị con người trên - Quy mô nguồn nhân lực: Theo số liệu các mặt kiến thức, kỹ năng, đạo đức, tâm báo cáo của Bộ LĐTBXH, năm 2008, dân hồn, thể lực… Sau đây xem xét một số yếu số hoạt động kinh tế từ 15 tuổi trở lên là tố thành phần của nguồn nhân lực nước ta: 47508,1 ngàn người, tăng 2,3% so với năm 2007. Cụ thể, qua các năm ở biểu sau: Bảng 1: Dân số hoạt động kinh tế của Việt Nam thời kỳ 2001-2008 2001 2005 2006 2007 2008 DSHĐKT (1000 người) 39489,8 44382,0 45304,4 46413,7 47508,1 Cơ cấu theo nhóm tuổi (% so tổng số) 15-34 51,01 45,44 44,72 43,86 43,05 35-59 45,23 50,79 51,52 52,41 53,25 60+ 3,76 3,78 3,76 3,73 3,71 Nguồn: Điều tra LĐ- VL, Bộ LĐTBXH, 2001-2007; Thống kê dân số - lao động, TCTK, 2008 Trong các năm 2001-2008 dân số hoạt độ tuổi lao động là 2,5%/năm, lao động độ động kinh tế của nước ta không ngừng tăng tuổi 20-39 chiếm tỷ lệ 50%. Tuy nhiên, lên. Nguyên nhân là do gia tăng dân số của nguồn nhân lực nông thôn có tỷ lệ lớn, dân Việt Nam những năm 80 của thế kỷ XX số nông thôn 62 triệu người, chiếm khoảng luôn ở mức cao (2,5 - 3%/năm), nên những 70% dân số cả nước. Số việc làm trong năm từ 2001 trở lại đây, hàng năm nước ta khu vực nông nghiệp năm 2008 chiếm tỷ lệ luôn được bổ sung một bộ phận nhân lực 52% việc làm của cả nước nhưng chỉ tạo ra mới, khoảng từ 1,4-1,5 triệu người/ năm. 22,1% GDP. Nguồn nhân lực trẻ được bổ sung là điều - Chất lượng nguồn nhân lực: Năm kiện thuận lợi cho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam Phát triển nguồn nhân lực Cuộc cách mạng tri thức Kinh tế tri thức Dân số hoạt động kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Hợp đồng thuê khoán khảo sát
3 trang 365 0 0 -
22 trang 343 0 0
-
7 trang 276 0 0
-
Trọng dụng nhân tài: Quyết làm và biết làm
3 trang 215 0 0 -
52 trang 110 0 0
-
116 trang 93 0 0
-
9 trang 93 1 0
-
21 trang 87 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần May Sông Hồng
53 trang 86 0 0 -
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay
7 trang 85 0 0