Danh mục

Một số kết quả nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu của cao lỏng PH trên mô hình thực nghiệm

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.05 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của cao lỏng PH kết hợp Pentasa trên mô hình chuột cống trắng gây viêm loét đại trực tràng chảy máu bằng dung dịch TNBS/Ethanol theo phương pháp của Morris và cs.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số kết quả nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu của cao lỏng PH trên mô hình thực nghiệm vietnam medical journal n01B - SEPTEMBER - 2023 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT ĐẠI TRỰC TRÀNG CHẢY MÁU CỦA CAO LỎNG PH TRÊN MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM Nguyễn Xuân Huấn1, Nguyễn Văn Cường1, Phạm Thị Phượng1, Nguyễn Quang Duật2TÓM TẮT tràng. Theo dịch tễ học, tỉ lệ và số lượng người mắc bệnh này cao ở các nước phát triển, và 89 Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của cao lỏngPH kết hợp Pentasa trên mô hình chuột cống trắng đang có xu hướng tăng lên ở các nước đanggây viêm loét đại trực tràng chảy máu bằng dung dịch phát triển, khu vực châu Á, trong đó có ViệtTNBS/Ethanol theo phương pháp của Morris và cs. Nam. [1] Với phương châm kết hợp Y học hiệnKết quả: Sự cải thiện niêm mạc đại tràng trên đại thểvà cấu trúc vi thể rõ rệt hơn ở lô dùng cao lỏng PH kết đại và Y học cổ truyền, dựa vào phân tích đặchợp Pentasa, điểm tổn thương theo các thang điểm điểm sinh lý bệnh và biện chứng luận trị theo YWallcea, Neurath, Vilaseca so sánh với nhóm chứng học cổ truyền, chúng tôi đã nghiên cứu bào chếsinh học khác biệt không có ý nghĩa thống kê sản phẩm cao lỏng PH từ bài thuốc kinh nghiệm,(P>0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với các thành phần dược liệu sẵn có trong nướcvới lô mô hình và các lô dùng đơn liệu pháp (P0.05), but Thuốc đối chứng dương: Pentasa (hoạt chất:were significant difference compared with the vehicle Mesalazine) 500mg/viên, Ferring Switzerland sảngroup and the monotherapy group (P TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 1B - 2023cộng sự[5]. bị chết. Sau gây mô hình 72h, tiến hành cho chuột Ngày thứ 3 sau khi gây mô hình, 100%còn lại của các lô uống hoặc thụt giữ các dung chuột các lô đều sống xót, các triệu chứng biểudịch nghiên cứu như sau: hiện của ngày thứ 2 vẫn tiếp diễn. Bắt ngẫu - Lô 1 (lô chứng sinh học): uống nước cất, nhiên mỗi lô 5 con tiến hành mổ, bóc tách đạikhông thụt giữ tràng, mở đại tràng theo chiều dọc để quan sát - Lô 2 (lô mô hình): uống nước cất, không đánh giá đại thể và vi thể niêm mạc đại tràng.thụt giữ Trong khi đó, chuột lô chứng sinh học đều - Lô 3 (lô chứng dương): uống Pentasa, hoạt động bình thường, nhanh nhẹn, mắt sáng,không thụt giữ lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. - Lô 4 (lô nghiên cứu 1 ): uống nước cất và Bảng 1. Điểm tổn thương đại thể và vithụt giữ cao lỏng PH thể đại tràng sau gây mô hình 3 ngày - Lô 5 (lô nghiên cứu 2): uống Pentasa và Điểm Điểm Điểm Lô nthụt giữ cao lỏng PH Wallace Vilaseca Neurath Liều lượng: Pentasa: cho chuột uống bằng Lô 1 5 0 0 0kim cong đầu tù, liều lượng: 560mg/kg thể trọng Lô 2 5 6 (5-7) 5 (3-8) 3 (2-4)chuột/ngày. Cao lỏng PH: thụt giữ đại tràng Lô 3 5 6 (4-7) 5 (4-8) 3 (2-4)chuột, liều lượng: 14g/kg thể trọng chuột/ngày Lô 4 5 6 (4-7) 5 (3-8) 3 (2-4)(tương đương 14ml/kg). Thời gian: 15 ngày liên Lô 5 5 6 (5-7) 5 (4-8) 3 (2-4)tục, mỗi ngày 1 lần. Ghi chú: Số liệu biểu diễn dưới dạng trung 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá: vị và khoảng (cực tiểu –cực đại) + Tình trạng chung, tính chất phân, thể Nhận xét:trọng của chuột, tỷ lệ chuột chết - Lô chứng sinh học: + Xét nghiệm máu: Tổng phân tích tế bào + Hình ảnh đại thể đại tràng chuột cống cómáu ngoại vi; Creatinin, Ure, GOT, GPT, Điện hình trụ, màu trắng sáng, có chứa phân dạnggiải đồ; CRP, VSS. viên bình thường. Sau khi mở dọc theo chiều dài, + Giải phẫu, quan sát đánh giá đại thể đại hình ảnh bề mặt đại tràng có lớp niêm mạctràng, niêm mạc đại tràng và vi thể niêm mạc đại mỏng, bề mặt tương đối trơn nhẵn, không cótràng của chuột tại các thời điểm ngày thứ 3 và nếp gấp lồi lõm, màu trắng, không có phân ứngày thứ 19 theo các thang điểm Wallace[6], đọng, đánh giá mức ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: