Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát tán và mức độ ký sinh trong điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 307.49 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bọ cỏnh cứng hại dừa Brontispa longissima Gestro. gõy hại trờn cõy Dừa (Cocos nucifera) từ tháng 4 năm 1999 Thị xó Sa Đéc (Đồng Tháp). Đến tháng 7/2002 từ Quảng Nam đến Cà Mau có khoảng 6,7 triệu cây dừa và 14.000 cây cau kiểng các loại bị hại. Nội dung định hướng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn đến năm 2010 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT (9/2001) thỡ riờng về cõy dừa, sẽ đẩy mạnh thâm canh vườn dừa hiện có, duy trỡ diện tớch trồng dừa khoảng 125.000 đến 130.000 ha ở các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát tán và mức độ ký sinh trong điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinhKết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát tán và mức độ ký sinh trong điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinh Asecodes hispinarum BOUCEK RESEARCH ON POPULATION ESTABLISHMENT IN CLOTH CAGE CONDITION, ABILITY OF DISPERSION AND PARASITISM UNDER FIELD CONDITION OF Asecodes hispinarum BOUCEK Hồ Văn Chiến và Trần Văn Hai Trung tõm Bảo vệ thực vật phía Nam Abstract The result of research has shown that host and parasitoid were released incloth cages, the female parasitoid coul attack the 1 st instar larval to pupal stagebut the parasitism rate was highest for the 3rd and 4th instar larvae and theaverage of percent parasitism after 30 days released were 17.33% and 17.66%respectively. The field release of parasitoid was made base on coconutplatation size or mono-cropping/inter-cropping plantation, surveys by ‘GPS’have shown that the dispersal rate of the parasitoid from the release sites isaround 1 to 4km per moth for mono and inter-cropping coconut plantations,pespectively. In Tien Giang province, after 18 months of parasitoid release, theaverage of percentage was 81.33% of the coconut palm trees are recovered. Inthe south of Vietnam, estimated Benefit Cost Ratio was 57.1, which impliesthat for very dollar invested in biocontrol there are $57.10 provided as benefitsduring a 10-year period. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2010 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT Bọ cỏnh cứng hại dừa Brontispa (9/2001) thỡ riờng về cõy dừa, sẽ đẩylongissima Gestro. gõy hại trờn cõy mạnh thâm canh vườn dừa hiện có,Dừa (Cocos nucifera) từ tháng 4 năm duy trỡ diện tớch trồng dừa khoảng1999 Thị xó Sa Đéc (Đồng Tháp). Đến 125.000 đến 130.000 ha ở các tỉnhtháng 7/2002 từ Quảng Nam đến Cà Đồng Bằng Sụng Cửu Long.Mau có khoảng 6,7 triệu cây dừa và Ngoài việc thu nhập trực tiếp từ sản14.000 cây cau kiểng các loại bị hại. lượng dừa, cây dừa cũn cho nhiều sảnNội dung định hướng phát triển nông phẩm khỏc như: Dầu dừa, thủ công mỹnghiệp và kinh tế nông thôn đến năm nghệ từ thân và gáo dừa, xơ dừa, than 35Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008hoạt tính, kẹo, thạch và nước dừa đóng suất và sản lượng để tăng thu nhập từhộp….Cây dừa và các ngành nghề có dừa ở những nơi trồng dừa tập trungliên quan đến dừa vẫn đóng một vai nói chung cũng như những nơi trồngtrũ kinh tế rất quan trọng, đó tạo được dừa không tập trung và những câysự ổn định về công ăn và việc làm cho thuộc họ cau dừa làm cảnh quan núikhá nhiều lao động trong nông thôn. riờng. Do bọ cánh cứng hại dừa đó phỏt Để chủ động góp phần thực hiện dựtriển và gõy hại quỏ nhanh, Bộ Nụng án một cách hiệu quả, chúng tôi đónghiệp và PTNT đó cú cụng văn số tiến hành điều tra và nghiên cứu với2040/BNN-BVTV ngày 30/7/2002 nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó cóphát động “Tháng phũng trừ Bọ cỏnh nghiên cứu về “Sự thích nghi trongcứng hại cõy dừa” trong phạm vi 30 điều kiện lồng vải, khả năng phát tántỉnh, thành từ miền Trung vào miền và khả năng ký sinh trong điều kiện tựNam. nhiờn của loài ong ký sinh Asecodes Qua phát động, các tỉnh đó thực hispinarum” này.hiện một chiến dịch và kết quả cú tổng II. VẬT LIỆUsố cõy dừa được phũng trừ bằng thuốc VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUhúa học là: 4.154.764 cõy trờn9.359.403 cây bị nhiễm. Với tổng kinh 1. Vật liệu nghiờn cứuphí các địa phương đó chi: Loài ong ký sinh (Asecodes3.990.390.000 đ. hispinarum Boucek) đó được thu thập Sau chiến dịch mức độ gây hại của và nhõn nuụi dũng thuần tại quần đảobọ cánh cứng hại dừa có phần chặn lại. Samoa đó được giỏm định và xỏc nhậnTuy nhiên, ở tỉnh phía Nam đến mùa là dũng khỏe. Sau đú được Chớnh phủkhô năm 2004 những cây dừa đó được Việt Nam cho phộp nhập về Việt Namphũng trừ lại bị tỏi nhiễm bởi bọ cánh theo Dự ỏn TCP/VIE/2905 (A) ký kếtcứng gây hại dừa và nhiều nông dân giũa ‘FAO’ và Chớnh phủ Việt Namđó sử dụng thuốc húa học để phũng trị nhằm thực hiện ‘Phũng trừ bọ cỏnhtrở lại. cứng hại dừa (Brontispa longissima Dự ỏn ký kết giữa Chớnh phủ Việt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát tán và mức độ ký sinh trong điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinhKết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008Một số kết quả nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện lồng vải, khả năng phát tán và mức độ ký sinh trong điều kiện tự nhiên của loài ong ký sinh Asecodes hispinarum BOUCEK RESEARCH ON POPULATION ESTABLISHMENT IN CLOTH CAGE CONDITION, ABILITY OF DISPERSION AND PARASITISM UNDER FIELD CONDITION OF Asecodes hispinarum BOUCEK Hồ Văn Chiến và Trần Văn Hai Trung tõm Bảo vệ thực vật phía Nam Abstract The result of research has shown that host and parasitoid were released incloth cages, the female parasitoid coul attack the 1 st instar larval to pupal stagebut the parasitism rate was highest for the 3rd and 4th instar larvae and theaverage of percent parasitism after 30 days released were 17.33% and 17.66%respectively. The field release of parasitoid was made base on coconutplatation size or mono-cropping/inter-cropping plantation, surveys by ‘GPS’have shown that the dispersal rate of the parasitoid from the release sites isaround 1 to 4km per moth for mono and inter-cropping coconut plantations,pespectively. In Tien Giang province, after 18 months of parasitoid release, theaverage of percentage was 81.33% of the coconut palm trees are recovered. Inthe south of Vietnam, estimated Benefit Cost Ratio was 57.1, which impliesthat for very dollar invested in biocontrol there are $57.10 provided as benefitsduring a 10-year period. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2010 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT Bọ cỏnh cứng hại dừa Brontispa (9/2001) thỡ riờng về cõy dừa, sẽ đẩylongissima Gestro. gõy hại trờn cõy mạnh thâm canh vườn dừa hiện có,Dừa (Cocos nucifera) từ tháng 4 năm duy trỡ diện tớch trồng dừa khoảng1999 Thị xó Sa Đéc (Đồng Tháp). Đến 125.000 đến 130.000 ha ở các tỉnhtháng 7/2002 từ Quảng Nam đến Cà Đồng Bằng Sụng Cửu Long.Mau có khoảng 6,7 triệu cây dừa và Ngoài việc thu nhập trực tiếp từ sản14.000 cây cau kiểng các loại bị hại. lượng dừa, cây dừa cũn cho nhiều sảnNội dung định hướng phát triển nông phẩm khỏc như: Dầu dừa, thủ công mỹnghiệp và kinh tế nông thôn đến năm nghệ từ thân và gáo dừa, xơ dừa, than 35Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008hoạt tính, kẹo, thạch và nước dừa đóng suất và sản lượng để tăng thu nhập từhộp….Cây dừa và các ngành nghề có dừa ở những nơi trồng dừa tập trungliên quan đến dừa vẫn đóng một vai nói chung cũng như những nơi trồngtrũ kinh tế rất quan trọng, đó tạo được dừa không tập trung và những câysự ổn định về công ăn và việc làm cho thuộc họ cau dừa làm cảnh quan núikhá nhiều lao động trong nông thôn. riờng. Do bọ cánh cứng hại dừa đó phỏt Để chủ động góp phần thực hiện dựtriển và gõy hại quỏ nhanh, Bộ Nụng án một cách hiệu quả, chúng tôi đónghiệp và PTNT đó cú cụng văn số tiến hành điều tra và nghiên cứu với2040/BNN-BVTV ngày 30/7/2002 nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó cóphát động “Tháng phũng trừ Bọ cỏnh nghiên cứu về “Sự thích nghi trongcứng hại cõy dừa” trong phạm vi 30 điều kiện lồng vải, khả năng phát tántỉnh, thành từ miền Trung vào miền và khả năng ký sinh trong điều kiện tựNam. nhiờn của loài ong ký sinh Asecodes Qua phát động, các tỉnh đó thực hispinarum” này.hiện một chiến dịch và kết quả cú tổng II. VẬT LIỆUsố cõy dừa được phũng trừ bằng thuốc VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUhúa học là: 4.154.764 cõy trờn9.359.403 cây bị nhiễm. Với tổng kinh 1. Vật liệu nghiờn cứuphí các địa phương đó chi: Loài ong ký sinh (Asecodes3.990.390.000 đ. hispinarum Boucek) đó được thu thập Sau chiến dịch mức độ gây hại của và nhõn nuụi dũng thuần tại quần đảobọ cánh cứng hại dừa có phần chặn lại. Samoa đó được giỏm định và xỏc nhậnTuy nhiên, ở tỉnh phía Nam đến mùa là dũng khỏe. Sau đú được Chớnh phủkhô năm 2004 những cây dừa đó được Việt Nam cho phộp nhập về Việt Namphũng trừ lại bị tỏi nhiễm bởi bọ cánh theo Dự ỏn TCP/VIE/2905 (A) ký kếtcứng gây hại dừa và nhiều nông dân giũa ‘FAO’ và Chớnh phủ Việt Namđó sử dụng thuốc húa học để phũng trị nhằm thực hiện ‘Phũng trừ bọ cỏnhtrở lại. cứng hại dừa (Brontispa longissima Dự ỏn ký kết giữa Chớnh phủ Việt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mức độ ký sinh loài ong ký sinh nghiên cứu khoa học báo cáo khoa học bảo vệ thực vật công nghệ sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1552 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 492 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 332 0 0
-
63 trang 314 0 0
-
68 trang 285 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 266 0 0 -
13 trang 264 0 0