Danh mục

Một số khái niệm tài chính

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 166.12 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, chắc chắn bạn sẽ thường xuyên tiếp xúc với những khái niệm tài chính mà nếu bạn không phải dân kinh tế chuyên nghiệp thì hẳn sẽ bỡ ngỡ... Tài sản lưu động và công nợ phải trả Đây là những chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình của một công ty trong ngắn hạn. Tài sản lưu động là tiền mặt, những tài sản có tính chất tương tự như tiền mặt, các khoản phải thu (khoản tiền mà khách hàng nợ công ty) và cả hàng tồn kho....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số khái niệm tài chính Một số khái niệm tài chínhKhi tham gia vào thị trường chứng khoán, chắc chắn bạn sẽ thường xuyêntiếp xúc với những khái niệm tài chính mà nếu bạn không phải dân kinh tếchuyên nghiệp thì hẳn sẽ bỡ ngỡ...Tài sản lưu động và công nợ phải trảĐây là những chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình của một công ty trong ngắnhạn. Tài sản lưu động là tiền mặt, những tài sản có tính chất tương tự như tiền mặt,các khoản phải thu (khoản tiền mà khách hàng nợ công ty) và cả hàng tồn kho.Nhìn chung, đó là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt.Công nợ phải trả là bất cứ những gì công ty nợ trong ngắn hạn.Vấn đề cần quan tâm là khi 2 chỉ số này biến động quá lớn trong từng giai đoạn cụthể. Nếu lượng tài sản lưu động tăng lên nhanh chóng, điều đó có nghĩa là công tyđang tăng lượng tiền mặt (một dấu hiệu tốt) hoặc cũng có thể là công ty đang gặprắc rối với một số khoản nợ khó đòi (điều này không tốt chút nào). Còn việc côngnợ phải trả tăng quá nhanh rất ít khi là một biểu hiện tốt ngoại trừ một số ít trườnghợp khi công ty đang thực hiện một mục tiêu ngắn hạn nào đó.Tóm lại khi 2 chỉ số này biến động quá lớn, bạn cần phải xem xét lại tình trạng củacông ty. Kiểm tra lại các nghiên cứu phân tích, các bản báo cáo tài chính... Thậmchí trong trường hợp này ban lãnh đạo cần phải giải thích cụ thể những thay đổi vềđiều kiện tài chính của công ty.Rủi ro và lợi nhuậnHẳn bạn muốn làm giàu trên thị trường chứng khoán? Tuy nhiên, trước khi quyếtđịnh đầu tư vào một danh mục chứng khoán, điều đầu tiên bạn phải chấp nhận làkhông bao giờ có sự đầu tư nào đem lại lợi nhuận mà không có rủi ro.Theo Webster, rủi ro là khả năng bị thua lỗ hoặc tổn thất. Trong đầu tư chứngkhoán, rủi ro chính là sự thay đổi liên tục của giá cả chứng khoán. Nói cách kháckhi đầu tư vào thị trường chứng khoán, bạn không thể chắc chắn về lợi nhuận thuđược.Dù bạn quyết định đầu tư hay gửi tiết kiệm, bạn luôn phải đối mặt với những rủiro. Bạn có thể cất tiền trong nhà nhưng bạn vẫn phải chấp nhận rủi ro mất trắngnếu nhà bạn cháy. Bạn có thể gửi tiền vào ngân hàng nhưng sức mua của đồngdôla có thể giảm do ảnh hưởng của lạm phát khiến giá trị thực tế của đồng đôlabạn nhận được còn thấp hơn cả khi gửi tiền. Đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu hoặcquỹ tương hỗ cũng có những rủi ro ở nhiều mức độ khác nhau.Thực tế thứ hai bạn phải đối mặt là để có được lợi nhuận càng lớn từ danh mụcđầu tư, rủi ro bạn phải chấp nhận càng lớn. Gửi tiền tiết kiệm tuy ít có rủi ro nhưngngược lại tiền lãi bạn nhận được cũng không đáng kể.Rủi ro khi đầu tư chứng khoán là không thể tránh khỏi nhưng chúng ta có thể kiểmsoát được. Kiểm soát rủi ro tức là việc bạn có thể tăng tối đa lợi nhuận trong khiđó giảm thiểu rủi ro. Làm được như vậy có nghĩa là bạn đã có một lợi nhuận hợplý với một mức rủi ro chấp nhận được.Vậy như thế nào là rủi ro chấp nhận được? Mỗi nhà đầu tư có một quan điểm khácnhau. Tuy nhiên, một quan niệm chung được nhiều nhà đầu tư thống nhất đó là khibạn không phải tỉnh giấc lúc nửa đêm và lo lắng về quyết định đầu tư của mình.Nếu việc đầu tư làm bạn quá lo lắng tức là bạn cần phải xem xét lại quyết định củamình, xem xét lại mức độ rủi ro của các chứng khoán trong danh mục. Trái lại, khibạn thấy mình thanh thản, điều đó có nghĩa là mức độ rủi ro để bạn có thể đạtđược những mục tiêu tài chính của mình là chấp nhận được.Cổ tức và Tỷ suất cổ tứcCổ tức là khoản tiền mà các công ty trích ra từ lợi nhuận để trả cho cổ đông.Người ta thường tính cổ tức trên một cổ phiếu. Tuy nhiên khi so sánh cổ tức giữacác công ty, bạn lại phải quan tâm tới tỷ suất cổ tức. Đây là một tỷ lệ phần trămgiữa cổ tức và thị giá cổ phiếu. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ cổ tức bạn sẽ nhận đượcso với số tiền bạn phải trả để mua cổ phiếu. Ví dụ, nếu bạn nhận được 2 đôla Mỹhàng năm từ mỗi cổ phiếu và thị giá cổ phiếu là 50 đôla thì tỷ suất cổ tức sẽ là 4%.Không phải bất cứ cổ phần nào cũng đem lại cho bạn cổ tức. Nếu một công tyđang tăng trưởng nhanh có thể làm lợi cho các cổ đông bằng cách tái đầu tư, trongtrường hợp đó, nó sẽ không trả cổ tức. Ví dụ công ty Microsoft không trả cổ tứcnhưng các cổ đông của công ty không hề phàn nàn gì về điều này. Một cổ phiếukhông được trả cổ tức không hẳn là cổ phiếu của công ty đang làm ăn thua lỗ.Tuynhiên, rất nhiều nhà đầu tư muốn được trả cổ tức, đặc biệt là các nhà đầu tư ở tuổisắp nghỉ hưu, vì cả lý do thu nhập và an toàn.Tuy nhiên bạn cũng không nên chỉ tìm mua những cổ phiếu có tỷ suất cổ tức caobởi vì bạn có thể sẽ nhanh chóng gặp rắc rối. Giả sử cổ phiếu nói trên có cổ tức 2đôla và tỷ suất cổ tức 4%, tức là cao hơn hẳn tỷ suất trung bình của thị trường(2%). Điều này không có nghĩa là mua cổ phiếu đó là tốt nhất. Hãy xem xét điềugì sẽ xảy ra nếu công ty đó không thực hiện được kế hoạch thu nhập và giá cổphiếu sụt trong vòng 1 đêm từ 50 xuống còn 40 đôla một cổ phiếu. Điều đó cónghĩa là giá cổ p ...

Tài liệu được xem nhiều: