![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Một số khối u ở vùng cổ
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.49 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp: bướu giáp thể lan toả, nhân hay hỗn hợp.+ Chức năng tuyến giáp bình thường.+ Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định bướu giáp to không phải do viêm, không phải do u.2.1.2. Bướu giáp có cường chức năng giáp: + Hội chứng cường chức năng tuyến giáp.+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp: bướu giáp lan tỏa (như bệnh Basedow), bướu giáp thể nhân (bệnh Plummer), bướu giáp hỗn hợp… ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số khối u ở vùng cổ Một số khối u ở vùng cổChẩn đoán phân biệt một số khối u ở vùng cổ:2.1. Các bệnh lý của tuyến giáp:2.1.1. Bướu giáp đơn thuần:+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp: bướu giáp thể lan toả, nhân hay hỗnhợp.+ Chức năng tuyến giáp bình thường.+ Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định bướu giáp to không phải doviêm, không phải do u.2.1.2. Bướu giáp có cường chức năng giáp:+ Hội chứng cường chức năng tuyến giáp.+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp: bướu giáp lan tỏa (như bệnh Basedow),bướu giáp thể nhân (bệnh Plummer), bướu giáp hỗn hợp…2.1.3. Các u lành tuyến giáp:+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp:- Bướu giáp thể nhân, thường là một nhân, ranh giới rõ, mặt nhẵn, mật độ thườngchắc, di động tốt.- Siêu âm thường là nhân dạng đặc hay hỗn hợp.+ Chức năng tuyến giáp bình thường+ Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định là u tuyến giáp lành tính.2.1.4. Ung thư tuyến giáp:+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp:- Bướu giáp thể nhân đơn độc, thường nằm ở gần một cực của tuyến giáp, mật độchắc, bề mặt sần sùi, di động kém do xâm lấn vào tổ chức xung quanh (vì vậy màbệnh nhân có thể bị khó nuốt, khó thở và nói khàn sớm tuy bướu còn nhỏ).- Có thể thấy các hạch bạch huyết vùng cổ to ra (nhất là các hạch dọc theo cơ ức-đòn-chũm).- Siêu âm thường là các nhân dạng đặc hay hỗn hợp. Ghi xạ hình thường là cácnhân “lạnh”.+ Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định là ung thư tuyến giáp.2.1.5. Các bệnh viêm tuyến giáp:+ Bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto:- Bướu giáp thường to lan toả hoặc thể nhân, mật độ chắc, không dính với tổ chứcxung quanh, không đau, có khi gây khó thở, nuốt vướng do bướu giáp xơ hoá épvào khí quản.- Có thể có biểu hiện hội chứng suy chức năng tuyến giáp ở các mức độ khácnhau.- Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định là viêm tuyến giápHashimoto.+ Bệnh Riedel (bệnh viêm xơ tuyến giáp mãn tính):- Bướu giáp thường to lan toả, đôi khi là bướu giáp hỗn hợp hoặc thể nhân, khôngđau, mật độ rất chắc (cứng như “gỗ”) do tổ chức liên kết trong bướu phát triểnmạnh, bướu thường xơ dính vào tổ chức xung quanh nên rất kém di động và gâycác hiện tượng khó thở, nuốt vướng nên dễ bị chẩn đoán nhầm với ung thư tuyếngiáp.- Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định là bệnh Riedel.+ Bệnh De Quervain (bệnh viêm tuyến giáp bán cấp tính):- Bướu giáp thường to lan toả, tiến triển thành từng đợt, mật độ chắc và đau. Đaura cả vùng cổ, họng và lan ra vùng tai, gáy. Kèm theo b ệnh nhân có thể sốt, tăngbạch cầu trong máu.- Điều trị thử bằng cocticoit thấy kết quả rất rõ (bướu nhỏ lại và hết đau nhanh).2.2. Các loại nang bẩm sinh vùng cổ:2.2.1. Nang mang:+ Được tạo nên do còn lại một phần khe mang thứ hai (đôi khi là khe mang thứnhất hoặc thứ ba) ở thời kỳ bào thai.+ Nang mang còn được gọi là nang vùng cổ bên vì thường nằm ở phía bên cổ, sátbờ trước cơ ức-đòn-chũm; thường gặp ở bệnh nhân trẻ (1 - 20 tuổi). Nang có hìnhtròn hay bầu dục, ranh giới rõ, mật độ căng và đàn hồi, tiến triển chậm.+ Nhiều khi nang bị bội nhiễm và vỡ rò qua da gây nên rò vùng cổ bên: lỗ ròthường nằm ở sát phía trong bờ trước cơ ức-đòn-chũm, miệng lỗ rò nhỏ, dịch rò làchất nhầy trong hoặc trắng đục.2.2.2. Nang giáp lưỡi:+ Được tạo nên do còn lại một phần ống giáp-lưỡi (ductus thyreo-glossus) ở thờikỳ bào thai.+ Nang giáp lưỡi còn được gọi là nang giáp-móng hay nang vùng giữa cổ vì nóthường nằm ở giữa cổ và dính sát vào thân xương móng; thường gặp ở bệnh nhântrẻ (2 - 30 tuổi). Nang có hình tròn hay bầu dục, ranh giới rõ, mật độ căng và đànhồi, di động theo động tác nuốt, tiến triển chậm.+ Nhiều khi nang bị bội nhiễm và vỡ qua da gây rò vùng giữa cổ: lỗ rò thường ởvùng giữa cổ sát với xương móng, miệng lỗ rò nhỏ, dịch rò là chất nhầy trong hoặctrắng đục. Khi cho bệnh nhân uống nước có pha xanh methylen có thể thấy dịch ròra có màu xanh của methylen vừa mới uống vào.2.2.3. Nang dạng bì:+ Được tạo ra bởi một phần ngoại bì bị tách ra trong thời kỳ bào thai và nằm chìmxuống tổ chức dưới da.+ Nang dạng bì thường nằm ở nền khoang miệng, gốc lưỡi, cằm, dưới hàm, đôikhi ở vùng cổ bên hoặc ở giữa vùng một phần ba trên của cổ. Nang thường có hìnhtròn, mật độ hơi mềm và đàn hồi, ranh giới rõ, thường không dính vào da, lòngnang chứa tổ chức kiểu bã đậu.2.3. Các loại hạch bạch huyết to ở vùng cổ:+ Nhiều loại bệnh có biểu hiện hạch bạch huyết to ra ở vùng cổ:- Hạch saccom lympho: lúc đầu là các hạch to riêng rẽ. Về sau chúng to dần vàdính với nhau thành những đám lớn hơn. Ngoài hạch to vùng cổ, hạch toàn thâncũng to ra với tính chất như trên.- Hạch Hodgkin: thường có nhiều hạch to nhỏ nằm riêng rẽ nhau. Ngoài hạch cổ,hạch toàn thân cũng to ra, kèm theo còn thấy gan to, lách to, ngứa da và sốt thànhtừng đợt kiểu làn sóng.- Hạch lao: thườn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số khối u ở vùng cổ Một số khối u ở vùng cổChẩn đoán phân biệt một số khối u ở vùng cổ:2.1. Các bệnh lý của tuyến giáp:2.1.1. Bướu giáp đơn thuần:+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp: bướu giáp thể lan toả, nhân hay hỗnhợp.+ Chức năng tuyến giáp bình thường.+ Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định bướu giáp to không phải doviêm, không phải do u.2.1.2. Bướu giáp có cường chức năng giáp:+ Hội chứng cường chức năng tuyến giáp.+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp: bướu giáp lan tỏa (như bệnh Basedow),bướu giáp thể nhân (bệnh Plummer), bướu giáp hỗn hợp…2.1.3. Các u lành tuyến giáp:+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp:- Bướu giáp thể nhân, thường là một nhân, ranh giới rõ, mặt nhẵn, mật độ thườngchắc, di động tốt.- Siêu âm thường là nhân dạng đặc hay hỗn hợp.+ Chức năng tuyến giáp bình thường+ Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định là u tuyến giáp lành tính.2.1.4. Ung thư tuyến giáp:+ Hội chứng thay đổi hình thái tuyến giáp:- Bướu giáp thể nhân đơn độc, thường nằm ở gần một cực của tuyến giáp, mật độchắc, bề mặt sần sùi, di động kém do xâm lấn vào tổ chức xung quanh (vì vậy màbệnh nhân có thể bị khó nuốt, khó thở và nói khàn sớm tuy bướu còn nhỏ).- Có thể thấy các hạch bạch huyết vùng cổ to ra (nhất là các hạch dọc theo cơ ức-đòn-chũm).- Siêu âm thường là các nhân dạng đặc hay hỗn hợp. Ghi xạ hình thường là cácnhân “lạnh”.+ Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định là ung thư tuyến giáp.2.1.5. Các bệnh viêm tuyến giáp:+ Bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto:- Bướu giáp thường to lan toả hoặc thể nhân, mật độ chắc, không dính với tổ chứcxung quanh, không đau, có khi gây khó thở, nuốt vướng do bướu giáp xơ hoá épvào khí quản.- Có thể có biểu hiện hội chứng suy chức năng tuyến giáp ở các mức độ khácnhau.- Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định là viêm tuyến giápHashimoto.+ Bệnh Riedel (bệnh viêm xơ tuyến giáp mãn tính):- Bướu giáp thường to lan toả, đôi khi là bướu giáp hỗn hợp hoặc thể nhân, khôngđau, mật độ rất chắc (cứng như “gỗ”) do tổ chức liên kết trong bướu phát triểnmạnh, bướu thường xơ dính vào tổ chức xung quanh nên rất kém di động và gâycác hiện tượng khó thở, nuốt vướng nên dễ bị chẩn đoán nhầm với ung thư tuyếngiáp.- Các xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học xác định là bệnh Riedel.+ Bệnh De Quervain (bệnh viêm tuyến giáp bán cấp tính):- Bướu giáp thường to lan toả, tiến triển thành từng đợt, mật độ chắc và đau. Đaura cả vùng cổ, họng và lan ra vùng tai, gáy. Kèm theo b ệnh nhân có thể sốt, tăngbạch cầu trong máu.- Điều trị thử bằng cocticoit thấy kết quả rất rõ (bướu nhỏ lại và hết đau nhanh).2.2. Các loại nang bẩm sinh vùng cổ:2.2.1. Nang mang:+ Được tạo nên do còn lại một phần khe mang thứ hai (đôi khi là khe mang thứnhất hoặc thứ ba) ở thời kỳ bào thai.+ Nang mang còn được gọi là nang vùng cổ bên vì thường nằm ở phía bên cổ, sátbờ trước cơ ức-đòn-chũm; thường gặp ở bệnh nhân trẻ (1 - 20 tuổi). Nang có hìnhtròn hay bầu dục, ranh giới rõ, mật độ căng và đàn hồi, tiến triển chậm.+ Nhiều khi nang bị bội nhiễm và vỡ rò qua da gây nên rò vùng cổ bên: lỗ ròthường nằm ở sát phía trong bờ trước cơ ức-đòn-chũm, miệng lỗ rò nhỏ, dịch rò làchất nhầy trong hoặc trắng đục.2.2.2. Nang giáp lưỡi:+ Được tạo nên do còn lại một phần ống giáp-lưỡi (ductus thyreo-glossus) ở thờikỳ bào thai.+ Nang giáp lưỡi còn được gọi là nang giáp-móng hay nang vùng giữa cổ vì nóthường nằm ở giữa cổ và dính sát vào thân xương móng; thường gặp ở bệnh nhântrẻ (2 - 30 tuổi). Nang có hình tròn hay bầu dục, ranh giới rõ, mật độ căng và đànhồi, di động theo động tác nuốt, tiến triển chậm.+ Nhiều khi nang bị bội nhiễm và vỡ qua da gây rò vùng giữa cổ: lỗ rò thường ởvùng giữa cổ sát với xương móng, miệng lỗ rò nhỏ, dịch rò là chất nhầy trong hoặctrắng đục. Khi cho bệnh nhân uống nước có pha xanh methylen có thể thấy dịch ròra có màu xanh của methylen vừa mới uống vào.2.2.3. Nang dạng bì:+ Được tạo ra bởi một phần ngoại bì bị tách ra trong thời kỳ bào thai và nằm chìmxuống tổ chức dưới da.+ Nang dạng bì thường nằm ở nền khoang miệng, gốc lưỡi, cằm, dưới hàm, đôikhi ở vùng cổ bên hoặc ở giữa vùng một phần ba trên của cổ. Nang thường có hìnhtròn, mật độ hơi mềm và đàn hồi, ranh giới rõ, thường không dính vào da, lòngnang chứa tổ chức kiểu bã đậu.2.3. Các loại hạch bạch huyết to ở vùng cổ:+ Nhiều loại bệnh có biểu hiện hạch bạch huyết to ra ở vùng cổ:- Hạch saccom lympho: lúc đầu là các hạch to riêng rẽ. Về sau chúng to dần vàdính với nhau thành những đám lớn hơn. Ngoài hạch to vùng cổ, hạch toàn thâncũng to ra với tính chất như trên.- Hạch Hodgkin: thường có nhiều hạch to nhỏ nằm riêng rẽ nhau. Ngoài hạch cổ,hạch toàn thân cũng to ra, kèm theo còn thấy gan to, lách to, ngứa da và sốt thànhtừng đợt kiểu làn sóng.- Hạch lao: thườn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 110 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0