Danh mục

Một số kinh nghiệm quý khi dùng digoxin trong điều trị suy tim nặng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.15 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đối với suy tim độ I, II, digoxin không còn là điều trị bắt buộc. Thay vào đó là lợi tiểu và ức chế men chuyển (ƯCMC) vì đã không chứng minh được rằng digoxin có thể làm chậm sự tiến triển suy tim thành suy tim có triệu chứng như đối với ƯCMC.Đối với suy tim độ III trở lên, lợi tiểu + ƯCMC + digoxin vẫn là công thức chuẩn. Digoxin có ưu điểm độc đáo là vừa có tác dụng co cơ tim (inotrope dương) vừa làm chậm nhịp tim trong khi các thuốc co cơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số kinh nghiệm quý khi dùng digoxin trong điều trị suy tim nặng Một số kinh nghiệm quý khi dùng digoxin trong điều trị suy tim nặng Đối với suy tim độ I, II, digoxin không còn là điều trị bắt buộc. Thay vào đólà lợi tiểu và ức chế men chuyển (ƯCMC) vì đã không chứng minh được rằngdigoxin có thể làm chậm sự tiến triển suy tim thành suy tim có triệu chứng như đốivới ƯCMC. Đối với suy tim độ III trở lên, lợi tiểu + ƯCMC + digoxin vẫn là công thứcchuẩn. Digoxin có ưu điểm độc đáo là vừa có tác dụng co cơ tim (inotrope dương)vừa làm chậm nhịp tim trong khi các thuốc co cơ tim khác thường làm nhịp timnhanh. Hơn nữa digoxin là thuốc inotrope dạng uống duy nhất được công nhậnnên nó vẫn là thuốc căn bản cho điều trị suy tim... Các dạng suy tim cần dùng digoxin - Suy tim có rung nhĩ: là chỉ định chắc chắn và thường xuyên nhất chodigoxin. - Suy tim nhịp xoang: sau một thời gian bị nghi ngờ là không hiệu quả và ítđược sử dụng, giá trị của digoxin đối với suy tim có nhịp xoang lại được tái lậpdựa trên kết quả của nhiều nghiên cứu mù và nghiên cứu dừng thuốc. Sử dụngdigoxin hay không cũng còn tùy thuộc từng trường hợp: hẹp van 2 lá với nhịpxoang không cần phải dùng digoxin trừ khi đã có suy tim phải. Digoxin cũng ít cólợi với bệnh nhân phì đại thất trái, phân số tống máu còn tốt, vả lại còn có hại nếuthất trái rất dày vì co cơ tim sẽ làm tăng sự nghẽn tắc trên đường tống máu thấttrái. Suy tim sung huyết do những yếu tố như: nhiễm trùng, thiếu máu, cường giápchỉ cần digoxin tạm thời lúc đầu, không cần duy trì kéo dài. - Suy tim do thiếu máu cơ tim: khi dùng digoxin, nhu cầu tiêu thụ oxygencủa cơ tim sẽ tăng hoặc là giảm tùy thuộc vào 2 ảnh hưởng trái ngược nhau là sứccăng thành vách tim giảm và tính co cơ tim tăng. Digoxin có thể làm giảm triệuchứng đau thắt ngực nếu tim đã lớn và sung huyết. Tuy nhiên nếu tim đã dãn rấtlớn thì sự đáp ứng với digoxin có thể thay đổi. Digoxin có thể làm thiếu máu cơtim nặng thêm do tăng nhu cầu oxygen trừ khi tác dụng bất lợi này bị che lấp bởiviệc giảm kích thước thất và giảm sức căng thành tim. Người ta cũng nhận thấy sựphối hợp digoxin và thuốc chẹn bêta giao cảm mang lại lợi ích đối với bệnh nhânđau thắt ngực, tim to và suy chức năng tâm thu. - Nhồi máu cơ tim cấp: digoxin có thể làm co thắt động mạch vành và tăngkích thước vùng nhồi máu. Nếu có rung nhĩ với đáp ứng thất nhanh nên dùngesmolol hoặc verapamil, diltiazem. - Suy tim sau nhồi máu: hiện vẫn còn nhiều thắc mắc về tính an toàn củadigoxin nếu dùng sau nhồi máu. Một số nghiên cứu cho thấy digoxin làm tăng tỷlệ tử vong vì làm tăng loạn nhịp hoặc tăng nhu cầu oxygen. Có thể dùng digoxinmột cách thận trọng nếu bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thu, thất giãn to,mặc dù đã điều trị lợi tiểu, ƯCMC, chẹn bêta. Chỉ định rõ ràng nhất của digoxinsau NMCT cấp là rung nhĩ có tần số thất nhanh. ĐÐối với các loại nhịp nhanh trênthất khác nên dùng sốc điện. - Tâm phế mạn: digoxin không những mang lại nhiều lợi ích mà đôi khi cóthể có tác dụng ngược lại. Tuy digoxin có thể làm tăng cung lượng tim nhưng cóthể lại làm tăng áp lực động mạch phổi, chưa kể dễ xảy ra tình trạng ngộ độcdigoxin do thiếu O2 rối loạn điện giải. Ngược lại nếu suy tim phải là hậu quả củasuy tim trái thì digoxin lại có chỉ định dùng. Lưu ý khi sử dụng Liều digoxin sử dụng mỗi ngày tùy thuộc vào chức năng thận đánh giá quaBUN hoặc creatinin huyết thanh. Tuy nhiên ở người già, creatinin có thể bìnhthường dù độ lọc vi cầu thận đã giảm đến 50% nếu bệnh nhân suy kiệt, khối lượngcơ ít nên creatinin phóng thích cũng thấp. Ngoài ra, cân nặng thấp làm digoxin ítgắn vào sợi cơ nên nồng độ digoxin trong máu tăng, dễ gây ngộ độc. Liều digoxinở người già là 0,125mg/ngày tuy có thể dùng 0,25mg/ngày nếu creatinin - 1,5mg%. - Vấn đề với digoxin là liều điều trị và liều gây ngộ độc rất gần nhau. Cóthể dựa một phần nào trên nồng độ digoxin/ máu với điều kiện không lấy máu quásớm < 6-8 giờ sau liều uống và < 4 giờ sau liều tiêm. Nồng độ điều trị là 1-2ng/ml.Tuy nhiên, ngộ độc digoxin vẫn có thể xảy ra với nồng độ digoxin/máu trong giớihạn điều trị nếu kali máu của bệnh nhân thấp. Nếu bệnh nhân dùng quinidin,amiodaron thì nồng độ digoxin thường tăng gấp đôi trong khi các thuốc chốngloạn nhịp khác như procainamid, disopyramid, lidocain, sotalol, chẹn bêta khôngảnh hưởng đến dược động học của digoxin. Verapamil làm tăng nồng độ digoxintrong khi diltiazem lại rất ít ảnh hưởng. ...

Tài liệu được xem nhiều: