Thông tin tài liệu:
Phương pháp gây xơ bọt ngày càng được chỉ định rộng rãi cho suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính, tuy nhiên các nghiên cứu về tác dụng phụ của phương pháp này tại Việt Nam còn khá hạn chế. Bài viết đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị gây xơ trên bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị gây xơ bọt ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGMột số tác dụng không mong muốn của phươngpháp điều trị gây xơ bọt ở bệnh nhân suy tĩnhmạch hiển bé mạn tính Nguyễn Trung Anh*, Nguyễn Minh Đức*, Bùi Văn Dũng*, Đặng Thị Việt Hà** Vũ Thị Thanh Huyền*,**, Phạm Thắng* Bệnh viện Lão khoa Trung ương* Trường Đại học Y Hà Nội**TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Cơ sở nghiên cứu: Phương pháp gây xơ bọt Suy tĩnh mạch mạn tính (chronic venousngày càng được chỉ định rộng rãi cho suy tĩnh mạch insufficiency) là bệnh lý có tỷ lệ mắc ngày cànghiển bé mạn tính, tuy nhiên các nghiên cứu về tác tăng cao. Tỷ lệ dân số trưởng thành trên thế giớidụng phụ của phương pháp này tại Việt Nam còn mắc bệnh chiếm 30-40% ở nhiều mức độ [1]. Tạikhá hạn chế. Việt Nam, 62% bệnh nhân tại Phòng Khám bị suy Mục tiêu: Đánh giá tác dụng không mong muốn tĩnh mạch mạn tính [2]. Hàng năm, các nước phátcủa phương pháp điều trị gây xơ trên bệnh nhân suy triển tiêu tốn hàng tỷ USD cho việc điều trị căntĩnh mạch hiển bé mạn tính. bệnh này. Suy tĩnh mạch chi dưới gây ra các triệu Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp nhãn mở chứng khó chịu, đau đớn và mất thẩm mỹ, cản trởtrên 34 chân (31 bệnh nhân) suy tĩnh mạch hiển bé sinh hoạt. Nếu không được điều trị sẽ hình thànhmạn tính có chỉ định điều trị gây xơ bọt và theo dõi các cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, các cụcsau 1 tháng. máu này có thể gây tắc mạch máu tại chỗ hoặc di Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên chuyển theo dòng máu và gây tắc mạch chỗ khác,cứu là 56,4 ± 11,2. Nhóm tuổi từ 40 – 60 tuổi chiếm trong đó nguy hiểm nhất là tắc mạch phổi, có thểtỷ lệ cao nhất 58 %. Tỷ lệ nữ/nam ~ 4/1. Thể tích dẫn đến suy hô hấp và tử vong.bọt gây xơ trung bình trong mỗi thủ thuật là 4,2 ± Trên thế giới đã áp dụng rất nhiều phương0,5 ml. Nồng độ bọt sử dụng trung bình là 2,1 ± pháp điều trị khác nhau đối với suy tĩnh mạch chi0,5%. Một số tác dụng phụ thường gặp: 23,5% xuất dưới nói chung cũng như suy tĩnh mạch hiển béhiện rối loạn sắc tố da, 14,7% đau dọc đường đi của nói riêng [3]. Trong đó phương pháp gây xơ bọttĩnh mạch. là phương pháp được chỉ định rộng rãi, có thể áp Kết luận: Gây xơ tĩnh mạch bằng chất tạo bọt dụng cho gần như mọi bệnh lý của suy tĩnh mạchdưới hướng dẫn của siêu âm là thủ thuật an toàn, ở các hình thái khác nhau. Phương pháp nàyxâm nhập tối thiểu trong điều trị suy tĩnh mạch hiển đã chứng minh được tính an toàn, hiệu quả, giábé mạn tính. thành thấp, xâm nhập tối thiểu. Tuy nhiên một số Từ khóa: Suy tĩnh mạch, gây xơ tạo bọt. tác dụng không mong muốn của gây xơ bọt như152 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGrối loạn sắc tố da và mảng giãn mao mạch ảnh Tiêu chuẩn loại trừhưởng tới thẩm mỹ đã được ghi nhận trong một Bệnh nhân đang có huyết khối tĩnh mạch nôngsố nghiên cứu [4]. Mặc dù đã có một số nghiên hoặc sâu, có bệnh lý rối loạn đông máu, bệnh lýcứu về suy tĩnh mạch mạn tính bằng phương pháp động mạch ngoại vi, đang trong tình trạng nhiễmgây xơ bọt nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh trùng, sốt, tiền sử dị ứng với thuốc gây xơ tĩnh mạch,giá về hiệu quả và tác dụng không mong muốn phụ nữ có thai, cho con bú, bệnh nhân không đồngtrên bệnh nhân điều trị suy tĩnh mạch hiển bé ý tham gia nghiên cứu.mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt. Vì vậy Phương pháp nghiên cứuchúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm xác Thiết kế nghiên cứuđịnh hiệu quả và tác dụng không mong muốn Nghiên cứu can thiệp nhãn mở.trên bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính Cách thức tiến hành nghiên cứuđược điều trị gây xơ bọt. Đánh giá trước điều trị về: các đặc điểm chung của bệnh nhân (tuổi, nhóm tuổi, giới); đánh giá theoĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thang điểm độ nặng bệnh tĩnh mạch trên lâm sàng VCSS (Venous clinical severity score) [6]; thămĐối tượng nghiên cứu khám bằng siêu âm Doppler, làm các xét nghiệm để Đối tượng nghiên cứu gồm các bệnh nhân loại trừ các trường hợp có r ...