Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác phòng chống HIV/AIDS sau khi triển khai mô hình trung tâm kiểm soát bệnh tật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 293.30 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả một số thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng, chống HIV/AIDS sau khi triển khai mô hình Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC) tuyến tỉnh. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp: Các lãnh đạo CDC tuyến tỉnh, trưởng khoa HIV/AIDS thuộc CDC tỉnh sẽ được phỏng vấn sâu và các cán bộ y tế thuộc khoa HIV/AIDS của CDC sẽ được tiến hành thảo luận nhóm tại 6 tỉnh Việt Nam từ tháng 1-6/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác phòng chống HIV/AIDS sau khi triển khai mô hình trung tâm kiểm soát bệnh tật vietnam medical journal n02 - june - 2020tại Trung tâm chỉ dựa trên kinh nghiệm của bác V. KẾT LUẬNsỹ mà không dựa trên hướng dẫn điều trị cụ thể Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, việc kê đơnnào. Hoặc do bác sỹ không dựa vào tiêu chuẩn KS phần lớn là theo kinh nghiệm, tỷ lệ các phácquy định của thang điểm CURB65 để phân loại đồ kháng sinh phù hợp hướng dẫn điều trị củamức độ nặng của bệnh nhân. Bộ Y tế còn rất thấp. Các tương tác khi phối hợp Số HSBA phải thay đổi phác đồ ban đầu KS chưa được theo dõi chặt chẽ.chiếm tỷ lệ 31,3%. Trong đó, phác đồ thêm 01 Thực trạng chỉ định KS tại đơn vị cho thấyKS chiếm tỷ lệ cao nhất. Việc thay đổi phác đồ Trung tâm cần xây dựng tài liệu hướng dẫn điềudo phác đồ ban đầu hiệu quả điều trị không rõ trị KS riêng cho bệnh VPMPCĐ, căn cứ trên cácrệt, triệu chứng bệnh không thuyên giảm hoặc hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế. Tăng cườngdo tác dụng không mong muốn của KS. giám sát sử dụng đối với nhóm KS beta-lactam- Về các tương tác gặp phải khi phối hợp KS, nhóm thuốc KS được sử dụng nhiều nhất tạiphổ biến nhất là các tương tác mức độ 04. Đây Trung tâm, để hạn chế sự lạm dụng KS, giảmlà các cặp tương tác giữa một cephalosporin và thiểu chi phí điều trị. Ngoài ra cần theo dõi chặtmột amino glycosid. Sự phối hợp này nếu dùng chẽ các tương tác bất lợi xảy ra, cân nhắc giữakéo dài làm tăng khả năng gây độc tính cho thận nguy cơ và lợi ích khi phối hợp KS.đặc biệt ở những người có chức năng thận suygiảm. Còn lại là những tương tác ở mức độ 3, cụ TÀI LIỆU THAM KHẢOthể là tương tác giữa một penicilllin và chất ức 1. Đào Văn Bang (2018), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tạichế beta-lactamase, với một KS nhóm macrolid. Bệnh viện 19-8 Bộ Công An, Luận văn thạc sỹ dượcTác dụng diệt khuẩn của penicillin có thể đối học, Đại học Dược Hà Nội.kháng với tác dụng kìm khuẩn của macrolid. Vì 2. Bộ Y Tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉvậy cần phải hết sức cân nhắc giữa nguy cơ và định, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội. 3. Bộ Y Tế (2015), Quyết định 708/QĐ-BYT về việclợi ích khi phối hợp để tăng hiệu quả và giảm ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn sử dụngnhững rủi ro trong điều trị. kháng sinh. Tại TTYT năm 2019, độ dài đợt điều trị KS chủ 4. Nguyễn Viết Nhung (2017), Thách thức trướcyếu từ 07 đến 10 ngày. Số ngày sử dụng KS trung tình hình đề kháng kháng sinh trong viêm phổibình là 8,5 ngày. Theo hướng dẫn sử dụng KS hiện nay, Nội san : Hội nghị đề kháng kháng sinh trong viêm phổi cộng đồng và viêm phổi bệnh việnđiều trị VPMPCĐ của Bộ Y tế đưa ra, độ dài đợt lần thứ 4, Hội hô hấp TP. Hồ Chí Minh.điều trị nên từ 07 đến 10 ngày với các trường hợp 5. Nguyễn Ngọc Tú (2017), Phân tích chi phí trựcdo tác nhân viêm phổi điển hình [3]. Có thể thấy, tiếp điều trị bệnh viêm phổi cộng đồng tại Bệnhđa số bệnh nhân đều đáp ứng với phác đồ điều trị viện Lao và bệnh phổi Thái Nguyên năm 2015, Luận văn thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội.tại Trung tâm nên thời gian điều trị không quá dài. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS SAU KHI TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT Đoàn Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Văn Huy*TÓM TẮT khoa HIV/AIDS của CDC sẽ được tiến hành thảo luận nhóm tại 6 tỉnh Việt Nam từ tháng 1-6/2019. Kết 43 Mục tiêu: Mô tả một số thuận lợi, khó khăn trong quả: Kinh phí cho các hoạt động phòng, chốngcông tác phòng, chống HIV/AIDS sau khi triển khai mô HIV/AIDS không bị ảnh hưởng nhiều, thậm chí tănghình Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC) tuyến tỉnh. lên so với những năm trước đây do tham gia vào cácĐối tượng nghiên cứu và phương pháp: Các lãnh dự án chung hoặc hỗ trợ thêm chi phí từ các nguồnđạo CDC tuyến tỉnh, trưởng khoa HIV/AIDS thuộc CDC khác. Lãnh đạo nhận thức được vai trò và chức năngtỉnh sẽ được phỏng vấn sâu và các cán bộ y tế thuộc của HIV/AIDS ở một số tỉnh rất tốt, đảm bảo hoạt động này được nâng cao. Các khoa có thể sự phối kết*Đại học Y Hà Nội hợp tốt hơn do có sự hỗ trợ nhau để giải quyết cácChịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Ngọc Hà công việc gấp hoặc mang tính chuyên môn cao. TuyEmail: doanthingocha.hmu@gmail.com vậy, hiện nay, nguồn nhân lực trong công tác phòngNgày nhận bài: 10.4.2020 chống HIV/AIDS vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, cảNgày phản biện khoa học: 8.6.2020 về số lượng cũng như chất lượng. Đồng thời, khi sátNgày duyệt bài: 17.6.2020 nhập, một số cán bộ được điều chuyển về phòng chức176 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác phòng chống HIV/AIDS sau khi triển khai mô hình trung tâm kiểm soát bệnh tật vietnam medical journal n02 - june - 2020tại Trung tâm chỉ dựa trên kinh nghiệm của bác V. KẾT LUẬNsỹ mà không dựa trên hướng dẫn điều trị cụ thể Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, việc kê đơnnào. Hoặc do bác sỹ không dựa vào tiêu chuẩn KS phần lớn là theo kinh nghiệm, tỷ lệ các phácquy định của thang điểm CURB65 để phân loại đồ kháng sinh phù hợp hướng dẫn điều trị củamức độ nặng của bệnh nhân. Bộ Y tế còn rất thấp. Các tương tác khi phối hợp Số HSBA phải thay đổi phác đồ ban đầu KS chưa được theo dõi chặt chẽ.chiếm tỷ lệ 31,3%. Trong đó, phác đồ thêm 01 Thực trạng chỉ định KS tại đơn vị cho thấyKS chiếm tỷ lệ cao nhất. Việc thay đổi phác đồ Trung tâm cần xây dựng tài liệu hướng dẫn điềudo phác đồ ban đầu hiệu quả điều trị không rõ trị KS riêng cho bệnh VPMPCĐ, căn cứ trên cácrệt, triệu chứng bệnh không thuyên giảm hoặc hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế. Tăng cườngdo tác dụng không mong muốn của KS. giám sát sử dụng đối với nhóm KS beta-lactam- Về các tương tác gặp phải khi phối hợp KS, nhóm thuốc KS được sử dụng nhiều nhất tạiphổ biến nhất là các tương tác mức độ 04. Đây Trung tâm, để hạn chế sự lạm dụng KS, giảmlà các cặp tương tác giữa một cephalosporin và thiểu chi phí điều trị. Ngoài ra cần theo dõi chặtmột amino glycosid. Sự phối hợp này nếu dùng chẽ các tương tác bất lợi xảy ra, cân nhắc giữakéo dài làm tăng khả năng gây độc tính cho thận nguy cơ và lợi ích khi phối hợp KS.đặc biệt ở những người có chức năng thận suygiảm. Còn lại là những tương tác ở mức độ 3, cụ TÀI LIỆU THAM KHẢOthể là tương tác giữa một penicilllin và chất ức 1. Đào Văn Bang (2018), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tạichế beta-lactamase, với một KS nhóm macrolid. Bệnh viện 19-8 Bộ Công An, Luận văn thạc sỹ dượcTác dụng diệt khuẩn của penicillin có thể đối học, Đại học Dược Hà Nội.kháng với tác dụng kìm khuẩn của macrolid. Vì 2. Bộ Y Tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉvậy cần phải hết sức cân nhắc giữa nguy cơ và định, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội. 3. Bộ Y Tế (2015), Quyết định 708/QĐ-BYT về việclợi ích khi phối hợp để tăng hiệu quả và giảm ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn sử dụngnhững rủi ro trong điều trị. kháng sinh. Tại TTYT năm 2019, độ dài đợt điều trị KS chủ 4. Nguyễn Viết Nhung (2017), Thách thức trướcyếu từ 07 đến 10 ngày. Số ngày sử dụng KS trung tình hình đề kháng kháng sinh trong viêm phổibình là 8,5 ngày. Theo hướng dẫn sử dụng KS hiện nay, Nội san : Hội nghị đề kháng kháng sinh trong viêm phổi cộng đồng và viêm phổi bệnh việnđiều trị VPMPCĐ của Bộ Y tế đưa ra, độ dài đợt lần thứ 4, Hội hô hấp TP. Hồ Chí Minh.điều trị nên từ 07 đến 10 ngày với các trường hợp 5. Nguyễn Ngọc Tú (2017), Phân tích chi phí trựcdo tác nhân viêm phổi điển hình [3]. Có thể thấy, tiếp điều trị bệnh viêm phổi cộng đồng tại Bệnhđa số bệnh nhân đều đáp ứng với phác đồ điều trị viện Lao và bệnh phổi Thái Nguyên năm 2015, Luận văn thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội.tại Trung tâm nên thời gian điều trị không quá dài. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS SAU KHI TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT Đoàn Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Văn Huy*TÓM TẮT khoa HIV/AIDS của CDC sẽ được tiến hành thảo luận nhóm tại 6 tỉnh Việt Nam từ tháng 1-6/2019. Kết 43 Mục tiêu: Mô tả một số thuận lợi, khó khăn trong quả: Kinh phí cho các hoạt động phòng, chốngcông tác phòng, chống HIV/AIDS sau khi triển khai mô HIV/AIDS không bị ảnh hưởng nhiều, thậm chí tănghình Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC) tuyến tỉnh. lên so với những năm trước đây do tham gia vào cácĐối tượng nghiên cứu và phương pháp: Các lãnh dự án chung hoặc hỗ trợ thêm chi phí từ các nguồnđạo CDC tuyến tỉnh, trưởng khoa HIV/AIDS thuộc CDC khác. Lãnh đạo nhận thức được vai trò và chức năngtỉnh sẽ được phỏng vấn sâu và các cán bộ y tế thuộc của HIV/AIDS ở một số tỉnh rất tốt, đảm bảo hoạt động này được nâng cao. Các khoa có thể sự phối kết*Đại học Y Hà Nội hợp tốt hơn do có sự hỗ trợ nhau để giải quyết cácChịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Ngọc Hà công việc gấp hoặc mang tính chuyên môn cao. TuyEmail: doanthingocha.hmu@gmail.com vậy, hiện nay, nguồn nhân lực trong công tác phòngNgày nhận bài: 10.4.2020 chống HIV/AIDS vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, cảNgày phản biện khoa học: 8.6.2020 về số lượng cũng như chất lượng. Đồng thời, khi sátNgày duyệt bài: 17.6.2020 nhập, một số cán bộ được điều chuyển về phòng chức176 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Công tác phòng chống HIV/AIDS Điều trị thuốc kháng virus HIV Hệ thống y tế dự phòng Y học thực hànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0