Một số vấn đề đặt ra từ thực tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.24 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nêu ra những thành tựu, hạn chế trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thời gian qua; từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề đặt ra từ thực tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nayTAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ X1-2015Một số vấn ñề ñặt ra từ thực tế công nghiệphóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thônvùng ðồng bằng sông Cửu Long hiện nay•Phạm Ngọc HòaHọc viện Chính trị Khu vực IVTÓM TẮT:Bài viết nêu ra những thành tựu, hạn chếtrong thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóanông nghiệp, nông thôn vùng ðồng bằng sôngCửu Long (ðBSCL) thời gian qua; từ ñó, ñềxuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc ñẩycông nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp,nông thôn vùng ðBSCL.T khóa: nông nghiệp, nông thôn, ðồng bằng sông Cửu LongCông nghiệp hóa, hiện ñại hóa kinh tế nôngnghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng, phát triểncơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển từ lao ñộng thủ cônglà chủ yếu sang lao ñộng sử dụng máy móc, với kỹthuật, công nghệ tiên tiến và chuyển dịch cơ cấukinh tế-xã hội nông thôn ngày càng hợp lý theohướng tiên tiến hiện ñại, gắn nông nghiệp với côngnghiệp và dịch vụ, cho phép khai thác, phát huy cóhiệu quả các nguồn lực và lợi thế so sánh của ñấtnước. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấphành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nôngdân, nông thôn khẳng ñịnh: “Công nghiệp hóa, hiệnñại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụquan trọng hàng ñầu của quá trình công nghiệp hóa,hiện ñại hóa ñất nước”1. Trong mối quan hệ mậtthiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn,nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xâydựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sởcông nghiệp, dịch vụ và phát triển ñô thị theo quyhoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện ñại hóanông nghiệp là then chốt.Thực hiện ñường lối phát triển kinh tế-xã hộinêu trên, ðBSCL ñang từng bước thúc ñẩy sự pháttriển kinh tế nông nghiệp của vùng – chuyển từ nềnsản xuất nông nghiệp truyền thống sang nền sảnxuất nông nghiệp với công nghệ cao, góp phần ñưakinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, làm tăngthu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền ñề ñể giảiquyết hàng loạt các vấn ñề chính trị-xã hội củavùng, ñưa nông thôn vùng ðBSCL tiến lên vănminh hiện ñại. ðồng thời, ñây là cơ sở thúc ñẩycông nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nôngthôn.Vùng ðBSCL bao gồm 13 tỉnh, thành phố: AnGiang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, ðồng Tháp,Long An, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, TràVinh, Tiền Giang, Vĩnh Long và thành phố CầnThơ. “ðBSCL với diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha,dân số trên 17 triệu người (chiếm 21% dân số) vàñóng góp khoảng 18% GDP của cả nước”2. Hàngnăm vùng ðBSCL sản xuất hơn 50% sản lượng lúavà cung cấp khoảng 90% sản lượng gạo xuất khẩu12ðảng Cộng sản Việt Nam (2008), Hội nghị lần thứ bảy BanChấp hành Trung ương ðảng khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia,Hà Nội, tr.124.Ban Chỉ ñạo Tây Nam Bộ và Trung tâm thông tin Sài Gòn(2005),Tây Nam Bộ tiến vào thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị quốc gia,Hà Nội, tr.17.Trang 15SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.X1-2015của cả nước. Do ñiều kiện tự nhiên và xã hội ñặctrưng, nên sản xuất lúa gạo là lợi thế số một củavùng. ðBSCL còn là vùng trồng cây ăn quả lớnnhất nước, tổng diện tích cây ăn quả ñạt 350 nghìnha (chiếm 50% diện tích cây ăn quả của cả nước,cung cấp hơn 60% sản lượng trái cây cả nước, ñượcñánh giá cao về sự ña dạng chủng loại và chất lượngsản phẩm. ðBSCL cũng là vùng nuôi thủy sản lớnnhất nước, cung cấp hơn 58% sản lượng thủy sảncủa cả nước. Như vậy, sản xuất nông nghiệp ởðBSCL luôn giữ vai trò ñặc biệt quan trọng cho anninh lương thực và phát triển kinh tế khu vực.1. Một số thành tựu cơ bản trong quá trìnhcông nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nôngthôn vùng ðBSCLTrong gần 3 thập niên qua, ðBSCL luôn nhậnñược sự quan tâm của ðảng, Nhà nước trong cácchính sách phát triển nông nghiệp. Trong ñó, côngnghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thônvùng ðBSCL là một chủ trương lớn của ðảng vàNhà nước ta, nhằm thúc ñẩy kinh tế phát triển, tạocông ăn việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nôngthôn tạo tiền ñề ñể giải quyết hàng loạt các vấn ñềchính trị-xã hội của vùng, ñưa nông thôn ðBSCLtiến lên văn minh, hiện ñại.Về nông nghiệp: Nhờ thực hiện tốt các chủtrương của ðảng, Nhà nước, trong những năm qua,nông nghiệp vùng ðBSCL ñã ñạt ñược những thànhtựu ñáng khích lệ, từng bước hình thành vùng sảmxuất tập trung, chuyên canh, phát huy sản phẩm chủlực của vùng (lúa gạo, thủy sản, trái cây). ðã hìnhthành một số mô hình tập trung chuyên canh lúa,cây ăn trái và thủy sản, áp dụng công nghệ cao, tạora khối lượng hàng hóa lớn, tăng lợi thế cạnh tranhtrên thương trường. Các viện, trường, trung tâmnghiên cứu tại vùng ðBSCL ñã tham gia tích cựcvào việc lai tạo, cung ứng cây, con giống, vật nuôivà sản xuất các chế phẩm sinh học, ứng dụng tiếnbộ khoa học kỹ thuật phục vụ nông nghiệp.Trong sản xuất nông nghiệp, nhất là trong khâutrồng và thu hoạch lúa thì tỷ lệ cơ giới hóa trong thuTrang 16hoạch lúa ñược nâng lên 80% trên tổng d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề đặt ra từ thực tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nayTAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ X1-2015Một số vấn ñề ñặt ra từ thực tế công nghiệphóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thônvùng ðồng bằng sông Cửu Long hiện nay•Phạm Ngọc HòaHọc viện Chính trị Khu vực IVTÓM TẮT:Bài viết nêu ra những thành tựu, hạn chếtrong thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóanông nghiệp, nông thôn vùng ðồng bằng sôngCửu Long (ðBSCL) thời gian qua; từ ñó, ñềxuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc ñẩycông nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp,nông thôn vùng ðBSCL.T khóa: nông nghiệp, nông thôn, ðồng bằng sông Cửu LongCông nghiệp hóa, hiện ñại hóa kinh tế nôngnghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng, phát triểncơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển từ lao ñộng thủ cônglà chủ yếu sang lao ñộng sử dụng máy móc, với kỹthuật, công nghệ tiên tiến và chuyển dịch cơ cấukinh tế-xã hội nông thôn ngày càng hợp lý theohướng tiên tiến hiện ñại, gắn nông nghiệp với côngnghiệp và dịch vụ, cho phép khai thác, phát huy cóhiệu quả các nguồn lực và lợi thế so sánh của ñấtnước. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấphành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nôngdân, nông thôn khẳng ñịnh: “Công nghiệp hóa, hiệnñại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụquan trọng hàng ñầu của quá trình công nghiệp hóa,hiện ñại hóa ñất nước”1. Trong mối quan hệ mậtthiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn,nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xâydựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sởcông nghiệp, dịch vụ và phát triển ñô thị theo quyhoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện ñại hóanông nghiệp là then chốt.Thực hiện ñường lối phát triển kinh tế-xã hộinêu trên, ðBSCL ñang từng bước thúc ñẩy sự pháttriển kinh tế nông nghiệp của vùng – chuyển từ nềnsản xuất nông nghiệp truyền thống sang nền sảnxuất nông nghiệp với công nghệ cao, góp phần ñưakinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, làm tăngthu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền ñề ñể giảiquyết hàng loạt các vấn ñề chính trị-xã hội củavùng, ñưa nông thôn vùng ðBSCL tiến lên vănminh hiện ñại. ðồng thời, ñây là cơ sở thúc ñẩycông nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nôngthôn.Vùng ðBSCL bao gồm 13 tỉnh, thành phố: AnGiang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, ðồng Tháp,Long An, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, TràVinh, Tiền Giang, Vĩnh Long và thành phố CầnThơ. “ðBSCL với diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha,dân số trên 17 triệu người (chiếm 21% dân số) vàñóng góp khoảng 18% GDP của cả nước”2. Hàngnăm vùng ðBSCL sản xuất hơn 50% sản lượng lúavà cung cấp khoảng 90% sản lượng gạo xuất khẩu12ðảng Cộng sản Việt Nam (2008), Hội nghị lần thứ bảy BanChấp hành Trung ương ðảng khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia,Hà Nội, tr.124.Ban Chỉ ñạo Tây Nam Bộ và Trung tâm thông tin Sài Gòn(2005),Tây Nam Bộ tiến vào thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị quốc gia,Hà Nội, tr.17.Trang 15SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.X1-2015của cả nước. Do ñiều kiện tự nhiên và xã hội ñặctrưng, nên sản xuất lúa gạo là lợi thế số một củavùng. ðBSCL còn là vùng trồng cây ăn quả lớnnhất nước, tổng diện tích cây ăn quả ñạt 350 nghìnha (chiếm 50% diện tích cây ăn quả của cả nước,cung cấp hơn 60% sản lượng trái cây cả nước, ñượcñánh giá cao về sự ña dạng chủng loại và chất lượngsản phẩm. ðBSCL cũng là vùng nuôi thủy sản lớnnhất nước, cung cấp hơn 58% sản lượng thủy sảncủa cả nước. Như vậy, sản xuất nông nghiệp ởðBSCL luôn giữ vai trò ñặc biệt quan trọng cho anninh lương thực và phát triển kinh tế khu vực.1. Một số thành tựu cơ bản trong quá trìnhcông nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nôngthôn vùng ðBSCLTrong gần 3 thập niên qua, ðBSCL luôn nhậnñược sự quan tâm của ðảng, Nhà nước trong cácchính sách phát triển nông nghiệp. Trong ñó, côngnghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thônvùng ðBSCL là một chủ trương lớn của ðảng vàNhà nước ta, nhằm thúc ñẩy kinh tế phát triển, tạocông ăn việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nôngthôn tạo tiền ñề ñể giải quyết hàng loạt các vấn ñềchính trị-xã hội của vùng, ñưa nông thôn ðBSCLtiến lên văn minh, hiện ñại.Về nông nghiệp: Nhờ thực hiện tốt các chủtrương của ðảng, Nhà nước, trong những năm qua,nông nghiệp vùng ðBSCL ñã ñạt ñược những thànhtựu ñáng khích lệ, từng bước hình thành vùng sảmxuất tập trung, chuyên canh, phát huy sản phẩm chủlực của vùng (lúa gạo, thủy sản, trái cây). ðã hìnhthành một số mô hình tập trung chuyên canh lúa,cây ăn trái và thủy sản, áp dụng công nghệ cao, tạora khối lượng hàng hóa lớn, tăng lợi thế cạnh tranhtrên thương trường. Các viện, trường, trung tâmnghiên cứu tại vùng ðBSCL ñã tham gia tích cựcvào việc lai tạo, cung ứng cây, con giống, vật nuôivà sản xuất các chế phẩm sinh học, ứng dụng tiếnbộ khoa học kỹ thuật phục vụ nông nghiệp.Trong sản xuất nông nghiệp, nhất là trong khâutrồng và thu hoạch lúa thì tỷ lệ cơ giới hóa trong thuTrang 16hoạch lúa ñược nâng lên 80% trên tổng d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghiệp hóa nông nghiệp Hiện đại hóa nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long Kinh tế nông nghiệp Cơ cấu kinh tế xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 322 0 0 -
Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
8 trang 242 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Mai Anh Tuấn, Thanh Hóa
10 trang 146 0 0 -
Báo cáo thực tập: Đánh giá các hệ thống canh tác chính ở đồng bằng sông Cửu Long
20 trang 133 0 0 -
5 trang 121 0 0
-
2 trang 106 0 0
-
18 trang 105 0 0
-
124 trang 100 0 0
-
8 trang 95 0 0
-
Bài giảng Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại: Chương 1
52 trang 91 1 0