Danh mục

MỘT SỐ VẤN ĐỀ HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ Ở NGHỆ AN

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 395.09 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong các vật nuôi hiện đang được nuôi ở Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng, con bòcó nhiều ưu thế hơn các vật nuôi khác vì nó giữ một vị trí quan trọng, nổi bật. Theo số liệucủa Cục Chăn nuôi, tại thời điểm 1/8/2007 Việt Nam có khoảng 6,7 triệu con bò, trong đó ởNghệ An là 445.304 con (chiếm 6,6% tổng đàn bò Việt Nam).Việt Nam hiện đang tồn tại nhiều nhóm bò hướng thịt như: bò Vàng, bò Laisind, bò H’Mong,Bò U đầu rìu, bò Sindhi, bò Brahmann và các nhóm bò hướng sữa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ Ở NGHỆ AN NGUYỄN KIM ĐƯỜNG – Một số vấn đề hiện trạng chăn nuôi bò ... MỘT SỐ VẤN ĐỀ HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ Ở NGHỆ AN Nguyễn Kim Đường* Khoa Nông lâm ngư, Trường Đại học Vinh, 182 Lê Duẩn - Tp. Vinh - Nghệ An *Tác giả liên hệ: Nguyễn Kim Đường Tel: (38) 3.569.332 / 0902.798.290, Fax: (38) 3.855.256; Email: nguyenkimduongdhv@gmail.com ABSTRACT Situation of cattle breed and cattle herd in Nghe AnThe aim of our study is contribution a part in evaluation the situation and capacity of cattle breed and cattle herd inNghe An. We have got results: (i) yellow cattle breed is the main breed raising, then Sind crossbred and other breeds.(ii) In high mountain yellow cattle is dominated; ratio of Sind crossbred in plain/lowland is higher than that of yellow.(iii) High ratio of female in cattle herd and ratio of male in cattle herd is rather high. (iiii) Female raising mainly forreproduction. (v) Reproduction of two breed are normally. (vi) Live weight of cattle female is higher than before, liveweight of Sind crossbred lower than heterosis capacity of this hybrid. (vii) The conditions of cattle raising isimproving, which satistify the demand of yellow cattle, still do not satistify for demand of Sind crossbred. (viii) Theconditions for cattle raising and geographical-ecological effect clearly to cattle production in Nghe An.Key words: Cattle, geogarphiccal, ecological, yellow, Sind crossbred. ĐẶT VẤN ĐỀTrong các vật nuôi hiện đang đ ược nuôi ở Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng, con bòcó nhiều ưu thế hơn các vật nuôi khác vì nó giữ một vị trí quan trọng, nổi bật. Theo số liệucủa Cục Chăn nuôi, tại thời điểm 1/8/2007 Việt Nam có khoảng 6,7 triệu con bò, trong đó ởNghệ An là 445.304 con (chiếm 6,6% tổng đ àn bò Việt Nam).Việt Nam hiện đang tồn tại nhiều nhóm bò hướng thịt như: b ò Vàng, bò Laisind, bò H’Mong,Bò U đầu rìu, bò Sindhi, bò Brahmann và các nhóm bò hướng sữa như: bò Holstein Friesian(bò Lang trắng đen hay bò Hà Lan(HF), bò Jersey và các con lai HF hướng sữa F1, F2, F3 .Các con lai hướng thịt F1, F2, F3... Trong đ ó, nhóm bò Vàng chiếm một tỷ lệ lớn, tiếp đến làbò Laisind. Ở Nghệ An, giống b ò nội là bò Vàng khá nổi tiếng, và bò lai chiếm t ỷ lệ khoảng34-35% tổng đàn (trong đó chủ yếu là bò Laisind). Để góp phần đánh giá tiềm năng của chănnuôi bò ở Nghệ An, trên cơ sở đó, đ ề xuất các giải pháp cho phát triển chăn nuôi bò b ền vữngở Nghệ An, chúng tôi tiến hành điều tra toàn diện “ Một số vấn đề về hiện trạng chăn nuôi bòở Nghệ An ”.Trong bài này, chúng tôi sẽ đưa ra một số kết quả về: Quy mô chăn nuôi,vấn đề thu gom, sinhtrưởng và sinh sản, xử lý chất thải chăn nuôi, của tình hình chăn nuôi đàn bò ở Nghệ An. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu : Đàn bò đang được nuôi trong các hộ chăn nuôi bò ở các điểm điều traThời gian nghiên cứu : Điều tra đ ã được tiến hành từ tháng 7/2007 đến 3/2008.Địa điểm nghiên cứu: Điều tra tại tỉnh Nghệ An 1 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 13-Tháng 8-2008Nội dung nghiên cứuĐiều tra theo phiếu câu hỏi đ ã có sẵn, riêng khối lượng của bò được tính theo công thức củaViện Chăn nuôi (VCN,1980) trên cơ sở các số đo dài thân và vòng ngực mà chúng tôi đođ ược trực tiếp trên từng con bò.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp điều tra, thu thập số liệu là: phương pháp điều tra đại diện, chọn mẫu ngẫunhiên. Nghệ An có 18 huyện, thị xã và thành phố Vinh, trong đó 5 huyện vùng núi cao, 5huyện vùng núi, 7 huyện đồng bằng, 1 thị xã và 1 thành phố. Chúng tôi đ ã chọn 2 huyện Đồngb ằng, 2 huyện miền Núi và 1 huyện Vùng núi cao để điều tra.Mỗi huyện chúng tôi chọn 3 xã (1 xã chăn nuôi bò khá, 1 xã trung bình và 1 xã yếu). Mỗi xãchúng tôi chọn ngẫu nhiên 50 hộ để thu thập số liệu.Xử lý số liệuCác số liệu thu được chúng tôi xử lý trên phần mềm Excel. 13 . KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNCơ cấu đàn bòSau khi xử lý thống kê các số liệu điều tra thu được chúng tôi đã tập hợp các kết quả vào mộtsố nội dung để đánh giá. Các nội dung và các kết quả đó như sau:Chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu với tổng số 1150 phiếu điều tra, xử lý thống kê các sốliệu thu thập đ ược chúng tôi có các kết quả như: Số năm kinh nghiệm trong việc nuôi bò củacác hộ là 9,12 năm (1- 40 năm). Phân tích cơ cấu giống và cơ cấu đàn bò chúng tôi có các kếtquả trên Bảng 1a. Bảng 1a. Cơ c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: