Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đổi mới chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh và Marketing của trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.80 KB
Lượt xem: 30
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhằm đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế thế giới, trước sự phát triển của khoa học - công nghệ, thông tin ngày một phong phú, nhu cầu của người học ngày một đa dạng, đặt ra yêu cầu của thực tiễn giáo dục ngày một cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đổi mới chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh và Marketing của trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 - Thaùng 8/2014 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ MARKETING CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẶNG CÔNG TRÁNG(*) TÓM TẮT Nhằm đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế thế giới, trước sự phát triển của khoa học - công nghệ, thông tin ngày một phong phú, nhu cầu của người học ngày một đa dạng, đặt ra yêu cầu của thực tiễn giáo dục ngày một cao. Vì vậy, chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh cần được đổi mới để đáp ứng nhu cầu người học trong thực tiễn đào tạo và thực tiễn giáo dục. Từ khóa: khoa học – công nghệ, hội nhập kinh tế thế giới, thực tiễn đào tạo, thực tiễn giáo dục. ABSTRACT Along with the development of science – technology, the information has been over flooded, the needs of the students varied, the requirement of the reality increased day by day in order to meet the trend of integration of world economy. Therefore, the syllabus of business and managerial economics should be innovated to meet the needs of students in the course of training - reality as well educational reality. Keywords: science - technology (engineering), world economic integration, training reality and educational reality 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN cán bộ quản lý giáo dục”. 1.1. Cơ sở pháp lý(*) - Quyết định 09/2005/QĐ –TTg về phê - Chỉ thị số 40- CT/TW ngày duyệt Đề án: “Xây dựng, nâng cao chất 15/6/2004 cuả Ban Bí thư khoá IX về việc lượng đội ngũ nhà giáo mà cán bộ quản lý xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo dục giai đoạn 2005-2010 “của Thủ giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu: tướng Chính phủ đã chỉ ra: “Đổi mới nội “Tăng cường công tác dự báo, đổi mới dung chương trình, phương pháp đào tạo, công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi bồi dưỡng cán bộ quản lý theo hướng dưỡng, kiện toàn đội ngũ nhà giáo, cán bộ chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ quản lý quản lý giáo dục. Có chính sách điều tiết số các cấp”. lượng và cơ cấu đội ngũ này cho phù hợp - Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT của với yêu cầu phát triển giáo dục đại học, mở Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng rộng hợp tác quốc tế để nâng cao chất tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư (*) TS, Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM 40 phạm trong năm học 2007 -2008 đã yêu đào tạo, cách thức thi cử và đánh giá kết cầu: “Triển khai đào tạo các hiệu trưởng quả đào tạo. Quy cách, sản phẩm đào tạo trường phổ thông theo chương trình mới thường được xác định trước, nên dễ dàng của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đến name đánh giá được hiệu quả kinh tế của quá 2010 , tất cả các hiệu trưởng đều phải qua trình đào tạo. đào tạo về quản lý.” - Tiếp cận phát triển (development - Các Nghị quyết đại hội Đảng bộ approach): là cách tiếp cận chú trọng đến Trường Đại học Công nghiệp Thành phố việc phát triển những năng lực tiềm ẩn của Hồ Chí Minh. cá nhân, phát triển sự hiểu biết của người - Các văn bản chỉ đạo của Hiệu trưởng học hơn là quan tâm đến việc người học về xây dựng chương trình khung cho các nắm được một khối lượng kiến thức như khối đào tào trong nhà trường. thế nào? 1.2. Cơ sở lý luận Tiếp cận phát triển trong xây dựng 1.2.1. Về khái niệm và thuật ngữ chương trình đào tạo là xem chương trình đào tạo là một quá trình và giáo dục là sự Theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam do phát triển, nó chú trọng đến sự phát triển Nguyễn Lân biên soạn thì: nhân cách, khả năng tiềm ẩn, phát triển sự - Đổi mới: Chuyển từ trạng thái cũ hiểu biết của người học hơn là truyền thụ sang trạng thái mới. nội dung kiến thức đã được xác định trước - Chương trình: Bản kê dự kiến công hay chú trọng tới sự thay đổi hành vi của tác sẽ phải làm trong một thời gian, theo người học, nó chú trọng tới tính tự chủ, đến một trình tự nhất định. giá trị mà chương trình đào tạo mang đến - Chương trình đào tạo: là bản thiết kế cho người học, chú trọng đến việc kiểm tổng thể cho một hoạt động đào tạo trong tra- đánh giá mỗi hoạt động đào tạo… một thời gian xác định, trong đó nêu lên Chương trình đào tạo theo tiếp cận các mục tiêu học tập mà người học cần đạt phát triển xem người học là chủ thể, chủ được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức động độc lập suy nghĩ và quá trình đào tạo độ nội dung học tập, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đổi mới chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh và Marketing của trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 - Thaùng 8/2014 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ MARKETING CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẶNG CÔNG TRÁNG(*) TÓM TẮT Nhằm đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế thế giới, trước sự phát triển của khoa học - công nghệ, thông tin ngày một phong phú, nhu cầu của người học ngày một đa dạng, đặt ra yêu cầu của thực tiễn giáo dục ngày một cao. Vì vậy, chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh cần được đổi mới để đáp ứng nhu cầu người học trong thực tiễn đào tạo và thực tiễn giáo dục. Từ khóa: khoa học – công nghệ, hội nhập kinh tế thế giới, thực tiễn đào tạo, thực tiễn giáo dục. ABSTRACT Along with the development of science – technology, the information has been over flooded, the needs of the students varied, the requirement of the reality increased day by day in order to meet the trend of integration of world economy. Therefore, the syllabus of business and managerial economics should be innovated to meet the needs of students in the course of training - reality as well educational reality. Keywords: science - technology (engineering), world economic integration, training reality and educational reality 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN cán bộ quản lý giáo dục”. 1.1. Cơ sở pháp lý(*) - Quyết định 09/2005/QĐ –TTg về phê - Chỉ thị số 40- CT/TW ngày duyệt Đề án: “Xây dựng, nâng cao chất 15/6/2004 cuả Ban Bí thư khoá IX về việc lượng đội ngũ nhà giáo mà cán bộ quản lý xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo dục giai đoạn 2005-2010 “của Thủ giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu: tướng Chính phủ đã chỉ ra: “Đổi mới nội “Tăng cường công tác dự báo, đổi mới dung chương trình, phương pháp đào tạo, công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi bồi dưỡng cán bộ quản lý theo hướng dưỡng, kiện toàn đội ngũ nhà giáo, cán bộ chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ quản lý quản lý giáo dục. Có chính sách điều tiết số các cấp”. lượng và cơ cấu đội ngũ này cho phù hợp - Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT của với yêu cầu phát triển giáo dục đại học, mở Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng rộng hợp tác quốc tế để nâng cao chất tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư (*) TS, Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM 40 phạm trong năm học 2007 -2008 đã yêu đào tạo, cách thức thi cử và đánh giá kết cầu: “Triển khai đào tạo các hiệu trưởng quả đào tạo. Quy cách, sản phẩm đào tạo trường phổ thông theo chương trình mới thường được xác định trước, nên dễ dàng của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đến name đánh giá được hiệu quả kinh tế của quá 2010 , tất cả các hiệu trưởng đều phải qua trình đào tạo. đào tạo về quản lý.” - Tiếp cận phát triển (development - Các Nghị quyết đại hội Đảng bộ approach): là cách tiếp cận chú trọng đến Trường Đại học Công nghiệp Thành phố việc phát triển những năng lực tiềm ẩn của Hồ Chí Minh. cá nhân, phát triển sự hiểu biết của người - Các văn bản chỉ đạo của Hiệu trưởng học hơn là quan tâm đến việc người học về xây dựng chương trình khung cho các nắm được một khối lượng kiến thức như khối đào tào trong nhà trường. thế nào? 1.2. Cơ sở lý luận Tiếp cận phát triển trong xây dựng 1.2.1. Về khái niệm và thuật ngữ chương trình đào tạo là xem chương trình đào tạo là một quá trình và giáo dục là sự Theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam do phát triển, nó chú trọng đến sự phát triển Nguyễn Lân biên soạn thì: nhân cách, khả năng tiềm ẩn, phát triển sự - Đổi mới: Chuyển từ trạng thái cũ hiểu biết của người học hơn là truyền thụ sang trạng thái mới. nội dung kiến thức đã được xác định trước - Chương trình: Bản kê dự kiến công hay chú trọng tới sự thay đổi hành vi của tác sẽ phải làm trong một thời gian, theo người học, nó chú trọng tới tính tự chủ, đến một trình tự nhất định. giá trị mà chương trình đào tạo mang đến - Chương trình đào tạo: là bản thiết kế cho người học, chú trọng đến việc kiểm tổng thể cho một hoạt động đào tạo trong tra- đánh giá mỗi hoạt động đào tạo… một thời gian xác định, trong đó nêu lên Chương trình đào tạo theo tiếp cận các mục tiêu học tập mà người học cần đạt phát triển xem người học là chủ thể, chủ được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức động độc lập suy nghĩ và quá trình đào tạo độ nội dung học tập, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học – công nghệ Hội nhập kinh tế thế giới Thực tiễn đào tạo Thực tiễngiáo dục Quản trị kinh doanhTài liệu liên quan:
-
99 trang 413 0 0
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 357 0 0 -
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 339 0 0 -
98 trang 332 0 0
-
115 trang 321 0 0
-
146 trang 321 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 315 0 0 -
87 trang 248 0 0
-
96 trang 247 3 0
-
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 236 0 0