Danh mục

MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC ỨNG DỤNG TRONG LÂM SÀNG

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 128.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trang bị kiến thức và kỹ năng để học viên có thể giải thích và ứngdụng một số xét nghiệm huyết học trong chẩn đoán, theo dõi điều trị mộtsố bệnh có liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC ỨNG DỤNG TRONG LÂM SÀNG MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC ỨNG DỤNG TRONG LÂM SÀNG TS. BS. Phạm Quang VinhMỤC TIÊU: Trang bị kiến thức và kỹ năng để học viên có thể giải thích và ứngdụng một số xét nghiệm huyết học trong chẩn đoán, theo dõi điều trị mộtsố bệnh có liên quan.MỞ ĐẦU: Càng ngày càng có nhiều ứng dụng kỹ thuật trong y học. Các xétnghiệm huyết học cũng ứng dụng nhiều thành tựu của các ngành vật lý,sinh học...Vì vậy có nhiều thăm dò mới, cách trình bày kết quả và thậm chímột số chỉ số cũng thay đổi. Các lĩnh vực xét nghiệm huyết học ch ủ y ếulà:- Xét nghiệm tế bào máu và tủy: Phân tích số lượng, thành ph ần, hình thái, tế bào máu và cơ quan sinh máu.- Xét nghiệm đông cầm máu: Thăm dò đông cầm máu và phát hi ện các rối loạn đông cầm máu.- Xét nghiệm miễn dịch Huyết học: Thăm dò đặc điểm miễn d ịch t ế bào máu và tủy, phát hiện một số rối loạn miễn dịch.- Xét nghiệm sinh hóa huyết học: nghiên cứu đặc điểm sinh hóa t ế bào máu, chủ yếu là hồng cầu.- Xét nghiệm di truyền: phát hiện các bất thường NST (nhiễm sắc th ể) và bất thường gen là nguyên nhân của một số bệnh máu.Sau đây là m ột số xét nghiệm cụ thể và ứng dụng:1. XÉT NGHIỆM TẾ BÀO MÁU- Tổng phân tích tế bào máu: 188+ Ý nghĩa: phản ảnh số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, tỷ lệ khối hồng cầu (hematocrit), kích thước trung bình và độ phân giải của mỗi loại tế bào, thành phần bạch cầu, tỷ lệ HST (huyết sắc tố), số lượng và nồng độ HST trong hồng cầu.+ Số lượng các tế bào phản ánh tình trạng sinh máu của tuỷ x ương, m ức độ phá huỷ ở máu ngoại vi hay tình trạng mất máu. Số l ượng c ả ba dòng giảm trong suy hoặc giảm sinh tuỷ. Giảm ba dòng cũng còn gặp trong các hội chứng tăng phá huỷ tế bào máu (cường lách hay t ự mi ễn). Số lượng hồng cầu giảm đơn thuần dặc biệt là tỷ lệ HST giảm còn gặp trong thiếu máu do không sinh được máu (thiếu yếu tố tạo máu), do chảy máu hoặc tan máu.+ Giảm bạch cầu đơn thuần thừơng gặp trong một số tình trạng gi ảm miễn dịch sau dùng các thuốc chống chuyển hoá, thuốc kháng sinh hay nhiễm mọt số virus. Giảm tiểu cầu đơn thuần thường gặp trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch.+ Số lượng cả ba dòng tăng trong hội chứng tăng sinh tuỷ mạn tính (tăng hồng cầu trong bệnh đa hồng cầu, tăng bạch cầu trong bệnh lơ xê mi kinh hay lách to sinh tuỷ và tăng tiểu cầu trong bệnh tăng tiểu cầu tiên phát).+ Tỷ lệ khối hồng cầu phản ánh mức thiếu máu, hay cô máu dùng đ ể chẩn đoán, theo dõi điều trị đa hồng cầu, tình trạng mất nước, mất huyết tương.+ Thành phần bạch cầu (tỷ lệ các loại bạch cầu) có giá trị ph ản ánh mức sinh máu ở tuỷ và phản ứng của cơ thể với tình trạng nhi ễm vi khu ẩn, virus. Tỷ lệ lympho tăng đi cùng giảm số lượng trong suy tuỷ hay gi ảm sinh tuỷ, hoặc nhiễm một số virus. Tỷ lệ bạch cầu đoạn trung tính tăng trong nhiễm khuẩn, tỷ lệ bạch cầu đoạn ưa axit tăng trong nhiễm ký sinh trùng.+ Các thông số hồng cầu (MCV, MCH, MCHC) nói lên đ ặc đi ểm h ồng cầu. Trong thiếu máu nếu MCV nhỏ hơn 80 fl (femtolit), MCHC dưới 300g/l là thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ gặp trong thiếu máu thi ếu sắt hoặc bệnh huyết sắc tố. Nếu MCV trên 100fl là thi ếu máu h ồng cầu to gặp trong thiếu máu do thiếu vitamin B12, hay rối loạn sinh tuỷ. 189+ Thông số RDW (độ phân bố của hồng cầu) Nói lên mức độ phân bố các hồng cầu có kích thước khác nhau. Phân bố rộng tức là tăng cao RDW trong một số thiếu máu tan máu đặc biệt thiếu máu do bệnh huyết s ắc tố .+ Thông số MPV (thể tích trung bình tiểu cầu), PDW (phân bố ti ểu c ầu). Hai thông số này tăng trong thiếu tiểu cầu do rối loạn sinh tiểu cầu.- Huyết đồ: Thực chất là xét nghiệm phân tích tế bào máu như trên kết hợp tỷ lệ hồng cầu lưới và có ý kiến nhận xét của bác sỹ chuyên khoa.- Hồng cầu lưới: là hồng cầu mới trưởng thành, phản ánh tình trạng sinh máu của tuỷ xương. Hồng cầu lưới tăng trong thiếu máu có ph ục h ồi như tan máu, mất máu, thiếu máu thiếu sắt hay B12 đang được điều trị.- Máu lắng: Tốc độ máu lắng là khoảng cách hồng cầu lắng t ự nhiên sau một và hai giờ. Bình thường 1/2 giờ 1 + 1/4 giờ 2 < 10 mm. Máu l ắng tăng khi có thay đổi độ nhớt máu, thay đổi thành ph ần globulin do viêm nhiễm.- Xét nghiệm tập trung bạch cầu: Khi số lượng bạch cầu bệnh nhân quá t h ấp- Tuỷ đồ: Phản ánh tình trạng số lượng và thành phần t ế bào tu ỷ sinh máu.+ Số lượng: bình thường từ 30-100 × 109/l. Số lượng tăng cao trong tăng sinh tuỷ cấp (lơ xê mi) hay mạn. Số lượng tăng vừa khi tuỷ đáp ứng nhu cầu phục hồi tế bào ngoại vi (tăng sinh lành tính) như thiếu máu, nhiễm trùng. Một số trường hợp rối loạn sinh tuỷ, lơ xê mi cấp cũng có thể tăng sinh mức độ vừa phải do đó cần dựa vào thành phần các tế bào trong tuỷ.+ Thành phần tế bào: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: