Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi mạch, huyết áp trong quá trình bơm CO2 vào khoang phúc mạc trên người bệnh phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pon, Hà Nội năm 2021
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 934.57 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi mạch, huyết áp trong quá trình bơm CO2 vào khoang phúc mạc trên người bệnh (NB) phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng tại bệnh viện đa khoa Xanh Pon, Hà Nội năm 2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi mạch, huyết áp trong quá trình bơm CO2 vào khoang phúc mạc trên người bệnh phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pon, Hà Nội năm 2021 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024trong đó nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).tầm vận động rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, - Sau 15 ngày điều trị không ghi nhận tácsự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê dụng không mong muốn trên bệnh nhân nghiênvới p < 0,05. cứu Để đánh giá mức độ hạn chế hoạt động sinhhoạt hàng ngày chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trịNeck Disability Index (NDI) của tác giả Howard các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản Y học, HàVernon 7. Qua bảng 3.5, chức năng sinh hoạt Nội, 145-153.hàng ngày của bệnh nhân trước điều trị ở hai 2. Hedding-Eckerich (2003). Use of pyrimidinenhóm không có sự khác biệt với p > 0,05. Trước nucleotides for the treatment of affections of the peripheral nervous system. Nanoscale, 9(21),điều trị có 7 trường hợp bệnh nhân hạn chế 7047-7054.nặng, chiếm 23,3% ở cả hai nhóm và không có 3. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hàbệnh nhân nào không bị hạn chế. Sau 15 lần Nội (2017). Bệnh học nội khoa y học cổ truyền,điều trị thì giữa hai nhóm sự khác biệt có ý nghĩa Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 160-167. 4. Bộ Y tế (2008). Quy trình kỹ thuật Y học cổ truyền,thống kê với p < 0,05. So sánh với kết quả Quy trình 46 (Điện châm điều trị hội chứng vai gáy),nghiên cứu của tác giả Đặng Trúc Quỳnh, mức Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 98-100.độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị của 5. Bộ Y tế (2013). Quy trình kỹ thuật khám chữanhóm nghiên cứu là (hạn chế nhẹ 96,7%; hạn bệnh chuyên ngành châm cứu, Quy trình 338 (Thuỷ châm điều trị đau vai gáy), Quyết địnhchế trung bình 3,3%), điểm NDI trung bình là 792/QD-BYT.8,93 điểm10; Nguyễn Hoài Linh (không hạn chế 6. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật70,0%, hạn chế nhẹ 30,0%), điểm NDI trung chuyên ngành Phục hồi chức năng, Quy trình 24bình 3,60 điểm 9 (Điều trị bằng máy kéo giãn cột sống), Quyết định 54/QD-BYT.V. KẾT LUẬN 7. Vernon H. và Mior S. (1991). The Neck - Qua nghiên cứu thực hiện trên 60 bệnh Disability Index: a study of reliability and validity. J Manipulative Physiol Ther, 14(7), 409–415.nhân hội chứng cổ vai tay do THCS cổ được điều 8. Williams K.E., Paul R., và Dewan Y. (2009).trị trong thời gian 15 ngày bằng thủy châm Functional outcome of corpectomy in cervicalNucleo CMP kết hợp điện châm và kéo giãn cột spondylotic myelopathy. Indian J Orthop, 43(2),sống cổ so sánh với nhóm đối chứng sử dụng 205–209. 9. Nguyễn Hoài Linh (2016). Đánh giá tác dụngđiện châm kết hợp kéo giãn cột sống cổ kết quả điều trị của bài thuốc “Quyên tý thang” kết hợpthu được như sau: liệu pháp kinh cân trên bệnh nhân đau vai gáy do - Đánh giá kết quả theo mức độ đau theo thoái hóa cột sống cổ, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩVAS, tầm vận động cột sống cổ, NDI 15 ngày nội trú, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 10. Đặng Trúc Quỳnh (2014). Đánh giá tác dụngđiều trị đều cải thiện tốt có ý nghĩa thống kê (p của bài thuốc “Cát căn thang” điều trị bệnh nhân< 0,05) so với trước điều trị ở cả nhóm nghiên đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, Luận văncứu và nhóm đối chứng. Sau điều trị sự khác tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI MẠCH, HUYẾT ÁP TRONG QUÁ TRÌNH BƠM CO2 VÀO KHOANG PHÚC MẠC TRÊN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PON, HÀ NỘI NĂM 2021 Vũ Thị Hân1, Nguyễn Thị Minh Thu1TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi mạch, huyết áp trong quá trình bơm 79 CO2 vào khoang phúc mạc trên người bệnh (NB) phẫu1Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương thuật nội soi (PTNS) ổ bụng tại bệnh viện đa khoaChịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hân Xanh Pon, Hà Nội năm 2021. Phương pháp: QuanEmail: hanvu16588@gmail.com sát mô tả trên 40 NB PTNS ổ bụng có bơm CO2 vàoNgày nhận bài: 4.7.2024 khoang phúc mạc. Người bệnh được theo dõi trước, trong bơm CO2 và sau xả CO2 120 phút. Chỉ tiêu đánhNgày phản biện khoa học: 21.8.2024 giá: mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (tuổi, giới tính,Ngày duyệt bài: 18.9.2024 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi mạch, huyết áp trong quá trình bơm CO2 vào khoang phúc mạc trên người bệnh phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pon, Hà Nội năm 2021 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024trong đó nhóm nghiên cứu có mức độ cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).tầm vận động rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, - Sau 15 ngày điều trị không ghi nhận tácsự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê dụng không mong muốn trên bệnh nhân nghiênvới p < 0,05. cứu Để đánh giá mức độ hạn chế hoạt động sinhhoạt hàng ngày chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trịNeck Disability Index (NDI) của tác giả Howard các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản Y học, HàVernon 7. Qua bảng 3.5, chức năng sinh hoạt Nội, 145-153.hàng ngày của bệnh nhân trước điều trị ở hai 2. Hedding-Eckerich (2003). Use of pyrimidinenhóm không có sự khác biệt với p > 0,05. Trước nucleotides for the treatment of affections of the peripheral nervous system. Nanoscale, 9(21),điều trị có 7 trường hợp bệnh nhân hạn chế 7047-7054.nặng, chiếm 23,3% ở cả hai nhóm và không có 3. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hàbệnh nhân nào không bị hạn chế. Sau 15 lần Nội (2017). Bệnh học nội khoa y học cổ truyền,điều trị thì giữa hai nhóm sự khác biệt có ý nghĩa Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 160-167. 4. Bộ Y tế (2008). Quy trình kỹ thuật Y học cổ truyền,thống kê với p < 0,05. So sánh với kết quả Quy trình 46 (Điện châm điều trị hội chứng vai gáy),nghiên cứu của tác giả Đặng Trúc Quỳnh, mức Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 98-100.độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị của 5. Bộ Y tế (2013). Quy trình kỹ thuật khám chữanhóm nghiên cứu là (hạn chế nhẹ 96,7%; hạn bệnh chuyên ngành châm cứu, Quy trình 338 (Thuỷ châm điều trị đau vai gáy), Quyết địnhchế trung bình 3,3%), điểm NDI trung bình là 792/QD-BYT.8,93 điểm10; Nguyễn Hoài Linh (không hạn chế 6. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật70,0%, hạn chế nhẹ 30,0%), điểm NDI trung chuyên ngành Phục hồi chức năng, Quy trình 24bình 3,60 điểm 9 (Điều trị bằng máy kéo giãn cột sống), Quyết định 54/QD-BYT.V. KẾT LUẬN 7. Vernon H. và Mior S. (1991). The Neck - Qua nghiên cứu thực hiện trên 60 bệnh Disability Index: a study of reliability and validity. J Manipulative Physiol Ther, 14(7), 409–415.nhân hội chứng cổ vai tay do THCS cổ được điều 8. Williams K.E., Paul R., và Dewan Y. (2009).trị trong thời gian 15 ngày bằng thủy châm Functional outcome of corpectomy in cervicalNucleo CMP kết hợp điện châm và kéo giãn cột spondylotic myelopathy. Indian J Orthop, 43(2),sống cổ so sánh với nhóm đối chứng sử dụng 205–209. 9. Nguyễn Hoài Linh (2016). Đánh giá tác dụngđiện châm kết hợp kéo giãn cột sống cổ kết quả điều trị của bài thuốc “Quyên tý thang” kết hợpthu được như sau: liệu pháp kinh cân trên bệnh nhân đau vai gáy do - Đánh giá kết quả theo mức độ đau theo thoái hóa cột sống cổ, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩVAS, tầm vận động cột sống cổ, NDI 15 ngày nội trú, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 10. Đặng Trúc Quỳnh (2014). Đánh giá tác dụngđiều trị đều cải thiện tốt có ý nghĩa thống kê (p của bài thuốc “Cát căn thang” điều trị bệnh nhân< 0,05) so với trước điều trị ở cả nhóm nghiên đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, Luận văncứu và nhóm đối chứng. Sau điều trị sự khác tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.biệt giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI MẠCH, HUYẾT ÁP TRONG QUÁ TRÌNH BƠM CO2 VÀO KHOANG PHÚC MẠC TRÊN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PON, HÀ NỘI NĂM 2021 Vũ Thị Hân1, Nguyễn Thị Minh Thu1TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi mạch, huyết áp trong quá trình bơm 79 CO2 vào khoang phúc mạc trên người bệnh (NB) phẫu1Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương thuật nội soi (PTNS) ổ bụng tại bệnh viện đa khoaChịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hân Xanh Pon, Hà Nội năm 2021. Phương pháp: QuanEmail: hanvu16588@gmail.com sát mô tả trên 40 NB PTNS ổ bụng có bơm CO2 vàoNgày nhận bài: 4.7.2024 khoang phúc mạc. Người bệnh được theo dõi trước, trong bơm CO2 và sau xả CO2 120 phút. Chỉ tiêu đánhNgày phản biện khoa học: 21.8.2024 giá: mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (tuổi, giới tính,Ngày duyệt bài: 18.9.2024 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi ổ bụng Sự thay đổi mạch Quá trình bơm CO2 Khoang phúc mạc Kỹ thuật nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0