Một số yếu tố liên quan đến chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai một lần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 401.05 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sinh đẻ là một tiến trình sinh lý bình thường nhưng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ cho mẹ và thai nhi dù là sinh thường hay sinh mổ. Bài viết trình bày xác định một số yếu tố liên quan đến việc chỉ định mổ lấy thai và đẻ đường âm đạo ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai một lần tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai một lần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019lâm sàng nào về việc sử dụng Benzyl benzoate hoặc không đáp ứng.10-25% trong điều trị bệnh ghẻ cho đến nay. Chỉ 1 bệnh nhân gặp tác dụng phụ là kích Hầu hết các tác giả kiến nghị sử dụng Lưu ứng da, chiếm 1,3%.huỳnh cho đối tượng trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh và phụ nữ TÀI LIỆU THAM KHẢOcó thai vì tính an toàn và giá thành hợp lý. Tỉ lệ 1. Võ Quang Đỉnh (2010), Bệnh ghẻ và nhiễmkhỏi bệnh là như nhau sau 4 tuần điều trị khi so HIV trên người nghiện ma túy, Y học thực hành,sánh kết quả điều trị giữa Permethrin dạng kem, 2(704), tr. 59-63.Crotamiton dạng kem và thuốc mỡ Lưu huỳnh. 2. Phạm Hoàng Khâm (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh ghẻ tại Bệnh viện 103 từ 2000 Tác dụng phụ của Lưu huỳnh dạng kem là đến 2009, Y học thực hành, 4(760), tr. 87-89.gây kích ứng da nhẹ, bẩn quần áo và có mùi. Tỉ 3. Nguyễn Hữu Sáu (2010), Nghiên cứu tình hình,lệ 1,3% trong nghiên cứu của chúng tôi tương đặc điểm bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ươngđương của tác giả của tác giả Diaz (2002) [4] ghi từ 1/2007 đến 12/2009, Thông tin Y Dược, 8, tr. 33-37. 4. Diaz M., D. Cazorla, and M. Acosta (2004),nhận có 5% bệnh nhân bị kích ứng da. [Efficacy, safety and acceptability of precipitated Cách dùng bôi ngày một lần sẽ ít gặp tác sulphur petrolatum for topical treatment of scabiesdụng phụ hơn bôi ngày 2 lần, hoặc 3 lần/ngày. at the city of Coro, Falcon State, Venezuela], Rev Invest Clin, 56(5), pp. 615-22.V. KẾT LUẬN 5. Haustein U. F. and B. Hlawa (1989), Treatment of scabies with permethrin versus Ghẻ thông thường chiếm tỉ lệ cao nhất lindane and benzyl benzoate, Acta Derm Venereol,(75,0%), ghẻ bội nhiễm chiếm tỉ lệ 22,5%, ghẻ 69(4), pp. 348-51.chàm hóa chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,5%). 6. Mila-Kierzenkowska C., et al. (2017), Trong số các bệnh nhân mắc bệnh ghẻ, Comparative Efficacy of Topical Permethrin, Crotamiton and Sulfur Ointment in Treatment ofthường gặp nhất là mức độ nhẹ với 56,3%, chỉ Scabies, J Arthropod Borne Dis, 11(1), pp. 1-9.8,8% bệnh nhân mắc ghẻ mức độ nặng. 7. Pourhasan A., M. Goldust, and E. Rezaee Sau 1 tuần điều trị bằng SCABIO CREAM (2013), Treatment of scabies, permethrin 5%(sulfur 5%), có 73,8% bệnh nhân đáp ứng tốt, cream vs. crotamiton 10% cream, Ann Parasitol,21,3% đáp ứng trung bình, chỉ 5% đáp ứng kém 59(3), pp. 143-7. 8. Pruksachatkunakorn C., M. Damrongsak, andhoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần tỉ lệ đáp ứng S. Sinthupuan (2002), Sulfur for scabiestốt tăng lên 98,8%, đáp ứng trung bình giảm outbreaks in orphanages, Pediatr Dermatol, 19(5),còn 1,2%, không có bệnh nhân đáp ứng kém pp. 448-53. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI Ở SẢN PHỤ CÓ SẸO MỔ LẤY THAI MỘT LẦN TẠI BỆNH VIÊN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng*TÓM TẮT 7 SUMMARY Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến SOME RELATED FACTORS TO DECISION OFviệc chỉ định mổ lấy thai và đẻ đường âm đạo ở sảnphụ có sẹo mổ lấy thai một lần tại bệnh viện Phụ sản CERAREAN SECTION IN WOMAN WITHTrung ương trong 3 năm. Kết quả: Cho thấy nghề CESAREAN SECTION SCARS ONCE ATnghiệp, tiền sử, tuổi thai, trọng lượng thai, độ mở cổ VIETNAM NATIONAL HOSPITAL OFtử cung, tình trạng ối lúc bắt đầu theo dõi chuyển dạ OBSTETRICS AND GYNECOLOGYvà thời gian theo dõi chuyển dạ là những yếu tố liên Objective: To identify some related factors toquan đến chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ decision of cerarean section in women with cesareanlấy thai một lần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương section scars once at Vietnam National Hospital of(p vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ năm 2012 đến năm 2014. Sinh đẻ là một tiến trình sinh lý bình thường 2. Phương pháp nghiên cứu:nhưng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ cho mẹ và 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, có phân tích.thai nhi dù là sinh thường hay sinh mổ [1],[2]. 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu thựcThai nghén ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai (MLT) hiện ở 600 sản phụ, với phương pháp chọn mẫulàm tăng nguy cơ gây tai biến nứt sẹo hoặc vỡ tử toàn bộ.cung. Vì vậy, sẹo mổ lấy thai ở sản phụ là một 2.3. Các biến số nghiên cứuyếu tố nguy cơ cao của sản khoa. Vì vậy, đứng - Tuổi sản phụ được phân theo nhóm tuổi,trước sản phụ có sẹo mổ lấy thai, bác sĩ sản bao gồm ≤24, 25 – 29, 30 – 34, ≥35.khoa thường có xu hướng chọn phương án mổ - Nghề nghiệp của sản phụ, bao gồm cán bộ,lấy thai. Hiện nay, tỷ lệ MLT ở phụ nữ có sẹo công chức; nông dân; công nhân; nghề tự do.MLT khá cao và có xu hướng tăng nhanh - Tiền sử đẻ đường âm đạo.[3],[4],[5]. T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai một lần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019lâm sàng nào về việc sử dụng Benzyl benzoate hoặc không đáp ứng.10-25% trong điều trị bệnh ghẻ cho đến nay. Chỉ 1 bệnh nhân gặp tác dụng phụ là kích Hầu hết các tác giả kiến nghị sử dụng Lưu ứng da, chiếm 1,3%.huỳnh cho đối tượng trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh và phụ nữ TÀI LIỆU THAM KHẢOcó thai vì tính an toàn và giá thành hợp lý. Tỉ lệ 1. Võ Quang Đỉnh (2010), Bệnh ghẻ và nhiễmkhỏi bệnh là như nhau sau 4 tuần điều trị khi so HIV trên người nghiện ma túy, Y học thực hành,sánh kết quả điều trị giữa Permethrin dạng kem, 2(704), tr. 59-63.Crotamiton dạng kem và thuốc mỡ Lưu huỳnh. 2. Phạm Hoàng Khâm (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh ghẻ tại Bệnh viện 103 từ 2000 Tác dụng phụ của Lưu huỳnh dạng kem là đến 2009, Y học thực hành, 4(760), tr. 87-89.gây kích ứng da nhẹ, bẩn quần áo và có mùi. Tỉ 3. Nguyễn Hữu Sáu (2010), Nghiên cứu tình hình,lệ 1,3% trong nghiên cứu của chúng tôi tương đặc điểm bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ươngđương của tác giả của tác giả Diaz (2002) [4] ghi từ 1/2007 đến 12/2009, Thông tin Y Dược, 8, tr. 33-37. 4. Diaz M., D. Cazorla, and M. Acosta (2004),nhận có 5% bệnh nhân bị kích ứng da. [Efficacy, safety and acceptability of precipitated Cách dùng bôi ngày một lần sẽ ít gặp tác sulphur petrolatum for topical treatment of scabiesdụng phụ hơn bôi ngày 2 lần, hoặc 3 lần/ngày. at the city of Coro, Falcon State, Venezuela], Rev Invest Clin, 56(5), pp. 615-22.V. KẾT LUẬN 5. Haustein U. F. and B. Hlawa (1989), Treatment of scabies with permethrin versus Ghẻ thông thường chiếm tỉ lệ cao nhất lindane and benzyl benzoate, Acta Derm Venereol,(75,0%), ghẻ bội nhiễm chiếm tỉ lệ 22,5%, ghẻ 69(4), pp. 348-51.chàm hóa chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,5%). 6. Mila-Kierzenkowska C., et al. (2017), Trong số các bệnh nhân mắc bệnh ghẻ, Comparative Efficacy of Topical Permethrin, Crotamiton and Sulfur Ointment in Treatment ofthường gặp nhất là mức độ nhẹ với 56,3%, chỉ Scabies, J Arthropod Borne Dis, 11(1), pp. 1-9.8,8% bệnh nhân mắc ghẻ mức độ nặng. 7. Pourhasan A., M. Goldust, and E. Rezaee Sau 1 tuần điều trị bằng SCABIO CREAM (2013), Treatment of scabies, permethrin 5%(sulfur 5%), có 73,8% bệnh nhân đáp ứng tốt, cream vs. crotamiton 10% cream, Ann Parasitol,21,3% đáp ứng trung bình, chỉ 5% đáp ứng kém 59(3), pp. 143-7. 8. Pruksachatkunakorn C., M. Damrongsak, andhoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần tỉ lệ đáp ứng S. Sinthupuan (2002), Sulfur for scabiestốt tăng lên 98,8%, đáp ứng trung bình giảm outbreaks in orphanages, Pediatr Dermatol, 19(5),còn 1,2%, không có bệnh nhân đáp ứng kém pp. 448-53. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI Ở SẢN PHỤ CÓ SẸO MỔ LẤY THAI MỘT LẦN TẠI BỆNH VIÊN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng*TÓM TẮT 7 SUMMARY Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến SOME RELATED FACTORS TO DECISION OFviệc chỉ định mổ lấy thai và đẻ đường âm đạo ở sảnphụ có sẹo mổ lấy thai một lần tại bệnh viện Phụ sản CERAREAN SECTION IN WOMAN WITHTrung ương trong 3 năm. Kết quả: Cho thấy nghề CESAREAN SECTION SCARS ONCE ATnghiệp, tiền sử, tuổi thai, trọng lượng thai, độ mở cổ VIETNAM NATIONAL HOSPITAL OFtử cung, tình trạng ối lúc bắt đầu theo dõi chuyển dạ OBSTETRICS AND GYNECOLOGYvà thời gian theo dõi chuyển dạ là những yếu tố liên Objective: To identify some related factors toquan đến chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ decision of cerarean section in women with cesareanlấy thai một lần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương section scars once at Vietnam National Hospital of(p vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ năm 2012 đến năm 2014. Sinh đẻ là một tiến trình sinh lý bình thường 2. Phương pháp nghiên cứu:nhưng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ cho mẹ và 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, có phân tích.thai nhi dù là sinh thường hay sinh mổ [1],[2]. 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu thựcThai nghén ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai (MLT) hiện ở 600 sản phụ, với phương pháp chọn mẫulàm tăng nguy cơ gây tai biến nứt sẹo hoặc vỡ tử toàn bộ.cung. Vì vậy, sẹo mổ lấy thai ở sản phụ là một 2.3. Các biến số nghiên cứuyếu tố nguy cơ cao của sản khoa. Vì vậy, đứng - Tuổi sản phụ được phân theo nhóm tuổi,trước sản phụ có sẹo mổ lấy thai, bác sĩ sản bao gồm ≤24, 25 – 29, 30 – 34, ≥35.khoa thường có xu hướng chọn phương án mổ - Nghề nghiệp của sản phụ, bao gồm cán bộ,lấy thai. Hiện nay, tỷ lệ MLT ở phụ nữ có sẹo công chức; nông dân; công nhân; nghề tự do.MLT khá cao và có xu hướng tăng nhanh - Tiền sử đẻ đường âm đạo.[3],[4],[5]. T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Mổ lấy thai Trọng lượng thai Sẹo mổ lấy thai một lần Chăm sóc sức khỏe sinh sảnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0