Một số yếu tố liên quan đến mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 160.41 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mật độ xương (MĐX) cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 viêm khớp dạng thấp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấpTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 3/2020Một số yếu tố liên quan đến mật độ xương ở bệnh nhânviêm khớp dạng thấpAn observational study on risk factors related to bone mineral density inpatients with rheumatoid arthritisTrần Thị Hằng*, Lê Đình Tuân* *Trường Đại học Y Dược Thái Bình,Nguyễn Tiến Sơn** **Học viện Quân yTóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mật độ xương (MĐX) cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 viêm khớp dạng thấp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tại cột sống thắt lưng tỷ lệ bệnh nhân bị giảm mật độ xương 24,2%, loãng xương là 64,8%, ở cổ xương đùi tỷ lệ này lần lượt là: 48,4% và 30,5%. Các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: Mật độ xương của nhóm bệnh nhân có BMI < 18,5 (kg/m2) thấp hơn so với nhóm có BMI ≥ 18,5 (kg/m2) (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No3/2020 longer duration had lower BMD in comparison to those with lose dose and a shorter time of usage (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 3/2020giáp trạng tiên phát, cắt bỏ buồng trứng, bệnh Tiêu chuẩn chẩn đoán giảm MĐX, loãng xươngcushing, bệnh suy thận mạn, bệnh đái tháo đường, theo WHO (1994) dựa vào T-score theo phươnghội cứng kém hấp thu, cắt dạ dày, ruột. BN mất trí pháp đo bằng máy DEXA tại CSTL và CXĐ [7]:nhớ hoặc trí nhớ kém ảnh hưởng đến quá trình thu Bình thường: T-score ≥ -1,0.thập thông tin. Giảm MĐX xương: -2,5 < T-score < -1,0. 2.2. Phương pháp Loãng xương: T-score ≤ -2,5. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang. Loãng xương nặng: T-score ≤ -2,5 và có 1 hoặc nhiều gãy xương. Cỡ mẫu toàn bộ được chọn theo phương pháptích lũy thuận tiện. 2.3. Xử lý số liệu Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng: Tuổi, giới, Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Giá trịchiều cao, cân nặng, tính BMI phân loại BMI theo tiêu trung bình ± độ lệch chuẩn ( X ± SD) được áp dụngchuẩn của WHO (2000) dành cho các nước châu Á đối với biến định lượng hoặc dưới dạng tỷ lệ % hayThái Bình Dương: Gầy: BMI < 18,5 (kg/m2), bình tần suất với biến định tính. Mức ý nghĩa thống kêthường: 18,5 ≤ BMI ≤ 22,9 (kg/m 2), thừa cân và béo được tính ở mức 95% hoặc 99%, khoảng tin cậy cũngphì: BMI ≥ 23 (kg/m2), thời gian phát hiện bệnh VKDT. được tính trong khoảng 95% hoặc 99%. Phân tích đơn Giai đoạn bệnh VKDT theo Steinbrocker có 4 biến sử dụng kiểm định ANOVA so sánh giá trị trunggiai đoạn (I, II, III, IV). bình đối với các biến định lượng, sử dụng kiểm định χ2 Sử dụng thuốc glucocorticoid trong tiền sử so sánh tỷ lệ % đối với các biến định tính.hoặc hiện tại: Thời gian dùng thuốc và liều lượng 3. Kết quảđược quy đổi ra prednisolone/24 giờ, liều dùngphân chia ra mức độ: Liều thấp: < 10mg/ 24 giờ, Trong nghiên cứu này thu thập được 128 BN,trung bình: 10 - 20mg/ 24 giờ (0,5mg/kg/24 giờ), tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu chung chocao: > 20mg/24 giờ (1 - 2 mg/kg/24 giờ) [7]. cả 2 giới là: 57,4 ± 10,0 năm, (nam: 59,1 ± 11,8, nữ: Đo MĐX: Sử dụng máy Hologic, đo MĐX bằng 57,1 ± 9,8), tỷ lệ nữ/nam = 5,4/1, BMI trung bìnhphương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép 20,69 ± 2,58 (kg/m2), thời gian mắc bệnh trung bình(DEXA), thực hiện tại Trung tâm Y học hạt nhân, Bệnh 4,24 ± 5,11 (năm), giai đoạn bệnh (I: 14,85%, II:viện Bạch Mai, đo tại cột sống thắt lưng (CSTL) và cổ 53,9%, III: 26,6%, IV: 4,7%), có 70,3% BN trong tiền sửxương đùi (CXĐ), đọc kết quả do các bác sỹ chuyên dùng glucocorticoid.khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai đọc. Bảng 1. Đặc điểm tỷ lệ loãng xương và mật độ xương của đối tượng nghiên cứu Mật độ xương Bình thường Giảm MĐX Loãng xương Vị trí n (%) 14 (10,9) 31 (24,2) 83 (64,8) CSTL (n = 128) MĐX trung bình 1,05 ± 0,132 0, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấpTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 3/2020Một số yếu tố liên quan đến mật độ xương ở bệnh nhânviêm khớp dạng thấpAn observational study on risk factors related to bone mineral density inpatients with rheumatoid arthritisTrần Thị Hằng*, Lê Đình Tuân* *Trường Đại học Y Dược Thái Bình,Nguyễn Tiến Sơn** **Học viện Quân yTóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mật độ xương (MĐX) cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 viêm khớp dạng thấp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tại cột sống thắt lưng tỷ lệ bệnh nhân bị giảm mật độ xương 24,2%, loãng xương là 64,8%, ở cổ xương đùi tỷ lệ này lần lượt là: 48,4% và 30,5%. Các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: Mật độ xương của nhóm bệnh nhân có BMI < 18,5 (kg/m2) thấp hơn so với nhóm có BMI ≥ 18,5 (kg/m2) (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No3/2020 longer duration had lower BMD in comparison to those with lose dose and a shorter time of usage (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 3/2020giáp trạng tiên phát, cắt bỏ buồng trứng, bệnh Tiêu chuẩn chẩn đoán giảm MĐX, loãng xươngcushing, bệnh suy thận mạn, bệnh đái tháo đường, theo WHO (1994) dựa vào T-score theo phươnghội cứng kém hấp thu, cắt dạ dày, ruột. BN mất trí pháp đo bằng máy DEXA tại CSTL và CXĐ [7]:nhớ hoặc trí nhớ kém ảnh hưởng đến quá trình thu Bình thường: T-score ≥ -1,0.thập thông tin. Giảm MĐX xương: -2,5 < T-score < -1,0. 2.2. Phương pháp Loãng xương: T-score ≤ -2,5. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang. Loãng xương nặng: T-score ≤ -2,5 và có 1 hoặc nhiều gãy xương. Cỡ mẫu toàn bộ được chọn theo phương pháptích lũy thuận tiện. 2.3. Xử lý số liệu Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng: Tuổi, giới, Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Giá trịchiều cao, cân nặng, tính BMI phân loại BMI theo tiêu trung bình ± độ lệch chuẩn ( X ± SD) được áp dụngchuẩn của WHO (2000) dành cho các nước châu Á đối với biến định lượng hoặc dưới dạng tỷ lệ % hayThái Bình Dương: Gầy: BMI < 18,5 (kg/m2), bình tần suất với biến định tính. Mức ý nghĩa thống kêthường: 18,5 ≤ BMI ≤ 22,9 (kg/m 2), thừa cân và béo được tính ở mức 95% hoặc 99%, khoảng tin cậy cũngphì: BMI ≥ 23 (kg/m2), thời gian phát hiện bệnh VKDT. được tính trong khoảng 95% hoặc 99%. Phân tích đơn Giai đoạn bệnh VKDT theo Steinbrocker có 4 biến sử dụng kiểm định ANOVA so sánh giá trị trunggiai đoạn (I, II, III, IV). bình đối với các biến định lượng, sử dụng kiểm định χ2 Sử dụng thuốc glucocorticoid trong tiền sử so sánh tỷ lệ % đối với các biến định tính.hoặc hiện tại: Thời gian dùng thuốc và liều lượng 3. Kết quảđược quy đổi ra prednisolone/24 giờ, liều dùngphân chia ra mức độ: Liều thấp: < 10mg/ 24 giờ, Trong nghiên cứu này thu thập được 128 BN,trung bình: 10 - 20mg/ 24 giờ (0,5mg/kg/24 giờ), tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu chung chocao: > 20mg/24 giờ (1 - 2 mg/kg/24 giờ) [7]. cả 2 giới là: 57,4 ± 10,0 năm, (nam: 59,1 ± 11,8, nữ: Đo MĐX: Sử dụng máy Hologic, đo MĐX bằng 57,1 ± 9,8), tỷ lệ nữ/nam = 5,4/1, BMI trung bìnhphương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép 20,69 ± 2,58 (kg/m2), thời gian mắc bệnh trung bình(DEXA), thực hiện tại Trung tâm Y học hạt nhân, Bệnh 4,24 ± 5,11 (năm), giai đoạn bệnh (I: 14,85%, II:viện Bạch Mai, đo tại cột sống thắt lưng (CSTL) và cổ 53,9%, III: 26,6%, IV: 4,7%), có 70,3% BN trong tiền sửxương đùi (CXĐ), đọc kết quả do các bác sỹ chuyên dùng glucocorticoid.khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai đọc. Bảng 1. Đặc điểm tỷ lệ loãng xương và mật độ xương của đối tượng nghiên cứu Mật độ xương Bình thường Giảm MĐX Loãng xương Vị trí n (%) 14 (10,9) 31 (24,2) 83 (64,8) CSTL (n = 128) MĐX trung bình 1,05 ± 0,132 0, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Viêm khớp dạng thấp Mật độ xương Viêm mạn tính màng hoạt dịch Bệnh học cơ xương khớpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
10 trang 188 1 0
-
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0